Phong Thuỷ

Những bí ẩn về ngũ hành Lư Trung Hỏa ít ai biết

Những bí ẩn về ngũ hành Lư Trung Hỏa ít ai biết

Vũ trụ bao la rộng lớn nhưng tuân theo những quy luật cơ bản. Các nhà triết học, lý số phân chia vật chất thành 5 nhóm cơ bản gồm có Kim – Mộc- Thủy- Hỏa- Thổ. Sự phân chia cơ bản này chưa đủ cụ thể để diễn tả thế giới vật chất nên ngũ hành nạp âm của hoa giáp đã ra đời nhằm cụ thể hơn các dạng vật chất trong vũ trụ.

Mỗi người sinh ra vốn sở hữu cho mình một nạp âm riêng. Dựa vào nạp âm này mà chúng ta có thể dự đoán phần nào về tính cách, vận mệnh ở tương lai. Thông qua ngũ hành, chúng ta cũng có thể lựa chọn màu sắc, hướng nhà, người hợp mệnh nhằm đem lại may mắn, tài lộc trong sự nghiệp lẫn tình cảm.

Nổi bật trong số 5 ngũ hành thì ngũ hành Hỏa là một loại ngũ hành mang rất nhiều yếu tố đặc biệt. Trong đó ngũ hành nạp âm Lư Trung Hỏa Loại mệnh này có tính cách, bản chất và cuộc khá độc đáo

Mệnh Lư Trung Hỏa 炉中火 là gì?

Hành Hỏa có 6 nạp âm chia như sau: Lư Trung Hỏa, Sơn Đầu Hỏa, Tích Lịch Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Phú Đăng Hỏa và Thiên Thượng Hỏa.

– Lửa, có thể thiêu cháy tất cả, hủy diệt tất cả thành tro bụi. Nhưng lửa, cũng chính là nguyên tố để tạo dựng và cải tạo vạn vật. Ví như tổng hợp nhựa từ phản ứng nhiệt, hoặc làm đồ trang sức phải dùng lửa, chế tạo kim loại cũng dùng lửa…Chính vì vậy, Lư Trung Hỏa có ý nghĩa là sự tạo dựng.

Lư Trung Hỏa một ngũ hành nạp âm trong Lục Thập Giáp Hoa thuộc nhóm Hỏa. Theo nghĩa tiếng Hán có nghĩa là “Lửa trong lò”. Theo khái niệm về Lư Trung Hỏa thì mệnh này là dạng vật chất thuộc nhóm Hỏa, dịch nghĩa của ngũ hành nạp âm này là Ngọn lửa trong lò.

Ý nghĩa Lư trung hỏa có sách dịch nghĩa là lửa âm dương nung nấu càn khôn thế nhưng trong Đạo giáo có thuật luyện đơn để bồi dưỡng sức khỏe, tăng cường tuổi thọ, nhân vật Lão Tử – Thái Thượng Lão Quân có một cái lò, còn gọi là lò bát quái để luyện linh đơn mà trong tiểu thuyết Tây du ký, Tôn Ngộ Không đã ăn trộm tiên đơn lại đạp đổ lò này.

Ngọn lửa để luyện đơn không phải ngọn lửa bình thường mà nó chính là tam vị chân hỏa, loại hỏa khí có sức nóng mạnh nhất trong vũ trụ. Ngày nay, trong kỹ thuật Lư Trung Hỏa là ngọn lửa trong quá trình luyện kim. Vì thế người mệnh này thường bền bỉ, có sức mạnh nội tại cực lớn như ngọn lửa nhỏ cháy âm ỉ trong lò vậy.

Lư Trung Hỏa ngũ hành nạp âm thuộc mệnh Hỏa. Những người thuộc Lư Trung Hỏa là người có bản mệnh lớn. Mệnh Hỏa tượng trưng cho ngọn lửa, cho mùa hè của sự nóng nực, bên cạnh đó còn là ánh sáng, thể hiện sự ấm áp, mãnh liệt và bùng nổ.

Tính cách, vận mệnh người mệnh Lư Trung Hỏa 

Nhắc đến những người thuộc mệnh Hỏa chúng ta nghĩ ngay đến những người với tính khí nóng nảy. Nhưng bản chất có cá tính vô cùng mạnh mẽ như những ngọn lửa bùng cháy với ý chí quyết tâm, nhiệt huyết hừng hực.

Những người thuộc Lư Trung Hỏa mang trong mình dòng máu của sự nhiệt huyết, không có khó khăn nào có thể cản bước họ, năng lượng luôn tràn đầy bất chấp đối diện với thử thách. Người thuộc Lư Trung Hỏa 1986, Lư Trung Hỏa 1987 có tác phong chuyên nghiệp ghét sự lề mề, chậm chạp đặc biệt là sự chờ đợi bởi tính khí nóng như lửa.

Bên cạnh tính nhanh nhạy, dễ thích ứng và uyển chuyển, tính lửa trong người khiến họ trở thành người bốc đồng, hấp tấp, vội vàng. Nhiều khi chính sự hấp tấp, nóng vội mà làm hỏng việc lớn.

Cùng với đó là không thể kiềm chế được cảm xúc, vui , buồn, mừng, giận đều thể hiện hết trên mặt, đã ghét ai thì ghét ra mặt.

Nhiều khi bị kích động bởi những điều nhỏ nhặt ở cả nam và nữ Lư Trung Hỏa cũng hay mau nước mắt, nhiều khi là buồn vui thất thường. Nhưng có thể thấy người thuộc Lư Trung Hỏa là một con người tình cảm, ấm áp, luôn quan tâm đến những người xung quanh.

Tính cách thẳng thắn, không xu nịnh chính vì thế mà người thuộc Lư Trung Hỏa không ít người ghét, gây ác cảm cho những người xung quanh.

Nhìn chung người thuộc Lư Trung Hỏa có tính cách bộc trực, thẳng thắn, đầy nhiệt huyết, khi yêu cũng vô cùng cháy bỏng và mãnh liệt.

Cần chú ý khi đứng trước những vấn đề gì cần kiềm chế cảm xúc hãy vận dụng sự thông minh của mình để quan sát, phân tích trước tiên, không nên để sự nóng tính, bốc đồng của mình làm ảnh hưởng đến bản thân.

1986 – Bính Dần, 1987 – Đinh Mão luôn làm việc hăng say, không biết mệt mỏi nhưng lại không có tính kiên nhẫn “cả thèm chóng chán”. Người thuộc Lư Trung Hỏa thích hợp với những công việc mang mở đầu cần sự táo bạo và có giai đoạn ngắn.

– Bính Dần – Đinh Mão, khí thế phát huy nhờ chất đốt mà hiển minh, âm dương còn lẫn, thiên địa chung một lò lửa. Lửa dung hóa tất cả từ âm dương đến sáng tối cả trời lẫn đất nói chung là vạn vật trong vũ trụ. Dùng Hỏa để cải tạo vạn vật.

Vậy nên có câu: “Lư Trung Hỏa giả, thiên địa vi lô, âm dương vi thán, quang huy ưu vũ trụ, đào dã ưu càn khôn” (Lửa trong lò vũ trụ, trời đất, âm dương, càn khôn đều được đào luyện). Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, được hun đúc trong Càn Khôn.

– Bính Dần – Đinh Mão, hai hàng chi đều thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa trước nhược gặp hung vận thiếu trầm tĩnh giải quyết công việc.

– Vậy Lư Trung Hỏa cần Mộc trợ lực, nếu không có Nạp Âm Mộc sẽ trở thành Hỏa Tự Bại (tàn lụi). Chính vì thế, hành Mộc là yếu tố cần đầu tiên cho người Lư Trung Hỏa. Bên cạnh hành Mộc, hỏa Viêm nếu thiếu hành Thủy tất đoản thọ. Vậy muốn trường tồn phải xen lẫn Yếu Tố Hành Thủy. Hỏa của Lư Trung Hỏa ưa gặp kim để tạo nên vật chất.

– Người Lư Trung Hỏa có mệnh lớn, tâm tưởng bao la, lúc đắc thế khả dĩ hiển hiện tài hoa danh tiếng với đời. Lư Trung Hỏa mang một khuyết điểm nếu mệnh kèm theo những hung sát tinh hãm dễ thành kiêu căng ngạo mạn, dễ bị nghe theo lời nịnh hót mà thất bại.

– Sau sự tạo dựng, Lư Trung Hỏa còn mang ý nghĩa về tinh thần, sự sáng tạo, nhiệt huyết và tâm tưởng bao la. Tránh gặp tính kiêu ngạo.

– Với điều kiện cần thiết, hành Mộc buộc phải có. Mộc là cây, màu sắc gồm: màu xanh lá cây, màu xanh lục, xanh lá chuối, màu nâu của gỗ, màu tím, màu cam. Hình dáng của hành Mộc là hình chữ nhật, nên khi ứng dụng phong thủy có thể chọn kiểu dáng hình chữ nhật hoặc ghép lại từ những hình chữ nhật.

Bên cạnh đó, có thể pha lẫn yếu tố hành kim và hành thủy. Kim là màu vàng, màu bạc, màu trắng, hình dạng tròn. Hành Thủy là màu xanh dương, màu đen, hình dạng lượn sóng, gấp khúc. Tuy nhiên, Mộc vẫn là yếu tố quan trọng hơn đối với Lư Trung Hỏa.

Công danh, sự nghiệp của người mệnh Lư Trung Hỏa

những người mang mệnh Lư Trung Hỏa đánh giá họ có được sự nhiệt tình trong công việc và làm việc không biết mệt mỏi. Họ có nguồn năng lượng tốt và hứng thú làm việc thì không ai bằng, luôn tiên phong trong công việc đòi hỏi tiến độ nhanh. Có điều lại không thích những công việc không có sức sáng tạo hay kế hoạch dài hạn.

Những người thuộc cung Lư Trung Hỏa phù hợp với các lĩnh vực như: Các lĩnh vực thuộc Mộc ( tư vấn, viết văn, giáo viên, kinh doanh thời trang, lâm nghiệp…), lĩnh vực thuộc Hỏa được xem là thế mạnh (kinh doanh ga, chất đốt, sửa chữa máy, cơ khí, điện tử, nấu ăn…).

Tuy nhiên, dường như công việc của họ không mang lại nguồn thu nhập đều đặn, hay bị hao tốn nhưng kinh tế vẫn thuộc phần ổn định.

Tình duyên của người cung mệnh Lư Trung Hỏa

Đường tình duyên của người mệnh Lư Trung Hỏa khá đa tình, tuy nhiên dù là người sôi nổi nhưng lại khá rụt rẻ trong chuyện tình cảm. Có thể bạn thường yêu trong âm thầm và nếu đã yêu thì sẽ yêu người ấy tha thiết. Nếu đã có đủ dũng khí bộc lộ sẽ sẽ sớm biến nó thành ngọn lửa tình yêu cháy bỏng và mãnh liệt.

Tuy nhiên những người này cũng khó có thể quên người cũ và thường hoài niệm về họ bằng những kỷ niệm đẹp mà có thể khiến cho người hiện tại cảm thấy chạnh lòng.

những bí ẩn về ngũ hành lư trung hỏa ít ai biết

Mệnh Lư Trung Hỏa hợp – khắc với mệnh nào?

A.Tuổi hợp mệnh Lư Trung Hỏa

+ Mậu Thìn – Kỷ Tỵ: Đại Lâm Mộc (gỗ cây rừng)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Đại Lâm Mộc: Mệnh Lư Trung Hỏa rất cần Mộc khí tương trợ để có nguồn sinh, nếu không đám cháy bốc lên rồi không được tiếp nạp nhiên liệu tất sẽ bùng cháy rồi lịm tắt. Đại Lâm Mộc là gỗ cây rừng, nó trở thành nguồn nhiên liệu bạt ngàn, vô tận cho Lư Trung Hỏa.

Liệu Lư trung hỏa và đại lam mộc có hợp nhau không trong khi người xưa có câu: Giữ được thanh sơn lo gì không có củi đốt. Bởi vậy sự kết hợp này cát lợi vô cùng, được coi là điểm 10.

+ Canh Ngọ – Tân Mùi: Lộ Bàng Thổ (đất ven đường)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Lộ Bàng Thổ: Sự kết hợp này mang lại cát lợi vừa phải, vì Hỏa sinh Thổ, Thổ đắc lợi mà Hỏa sinh xuất nên hao hụt nguyên khí.

+ Mậu Dần – Kỷ Mão: Thành Đầu Thổ (Đất tường thành)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Thành Đầu Thổ: Thành Đầu Thổ cát lợi, Lư Trung Hỏa bất lợi vì Thổ đắc sinh nhập, Hỏa sinh xuất nên hao tổn nguyên khí.

+ Bính Dần – Đinh Mão: Lư Trung Hoả (Lửa trong Lò)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Lư Trung Hỏa: Sự hội hợp cùng bản chất Hỏa – Hỏa giúp cho năng lượng tốt và Hỏa khí thịnh vượng, tạo nên đại cát, đại lợi nếu kết hợp.

+ Giáp Tuất – Ất Hợi: Sơn Đầu Hỏa (Lửa Ngọn Núi)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Sơn Đầu Hỏa: Lửa trên núi là ngọn lửa của người đốt nương làm rẫy, gặp Lư Trung Hỏa nên càng thêm mạnh, hội ngộ mang lại cát lợi, phúc khí.

+ Canh Thìn – Tân Tỵ: Bạch Lạp Kim (Vàng nóng chảy)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Bạch Lạp Kim: Tuy có sự tương khắc về hình thức nhưng cát lợi, vì Lư Trung Hỏa là nguồn năng lượng để luyện kim, vàng hay kim loại nóng chảy gặp Lư Trung Hỏa sẽ càng nhuyễn hóa, loại bỏ tạp chất và thành dụng cụ, đồ đạc, có giá trị sử dụng.

Trường hợp này cả hai đều cát vì Lư Trung Hỏa có chỗ sử dụng, Bạch Lạp Kim cũng nhờ đó mà thành tinh khiết, thành đồ đạc vật dụng. Do vậy Lư trung hỏa và bạch lạp kim có hợp nhau không thì quý bạn đã có câu trả lời rồi chứ.

+ Nhâm Ngọ – Quý Mùi: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương liễu)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Dương Liễu Mộc: Cát lợi vì dương liễu là giống cây thân gỗ lớn nên làm nguyên liệu đốt cháy giúp hỏa phát triển tốt.

+ Canh Dần – Tân Mão: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Tùng Bách Mộc: Cát lợi vì gỗ tùng Bách thuộc dương mộc nên là nguyên nguyên liệu để đốt cháy, duy trì sự sống và phát triển của Lư Trung Hỏa.

+ Giáp Ngọ – Ất Mùi: Sa Trung Kim (Vàng trong cát)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Sa Trung Kim: Cát lợi, nhìn bề ngoài hình khắc và Hỏa thiệt thân nhưng nhưng khoáng sản cần thông qua luyện kim thì mới tinh sạch và trở thành đại khí. Vì vậy 2 mệnh này Hỏa bất lợi còn Kim thì vô cùng lợi.

+ Bính Thân – Đinh Dậu: Sơn Hạ Hỏa (Lửa dưới núi)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Sơn Hạ Hỏa: Câu trả lời rằng cát lợi, cuộc hội ngộ của những người bạn đồng văn, đồng chủng, đồng thanh, đồng khí. Đám cháy muốn rực rỡ cần bầu không khí khô ráo, hai nạp âm này hỗ trợ cho nhau cát lợi vô cùng.

+ Mậu Tuất – Kỷ Hợi: Bình Địa Mộc (Cây đồng bằng)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Bình Địa Mộc: Lư Trung Hỏa có nguồn sinh nên cát lợi, những cây ở đồng bằng thân mềm nhưng dễ cháy, trở thành nguồn nhiên liệu dồi dào.

+ Canh Tý – Tân Sửu: Bích Thượng Thổ (đất trên vách tường)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Bích Thượng Thổ: Bích Thượng Thổ cát, Lư Trung Hỏa thứ cát, vì hao tổn trong quá trình Hỏa sinh xuất Thổ.

+ Giáp Thìn – Ất Tỵ: Phúc Đăng Hỏa (Lửa ngọn đèn)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Phú Đăng Hỏa: Cát lợi vì tương hòa, hỗ trợ lẫn nhau, người ta nhóm lò từ lửa đèn, cũng có thể châm đèn từ lò khi cần thắp sáng, hoặc đèn tắt.

+ Nhâm Tý – Quý Sửu: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Tang Đố Mộc: Cát lợi, lửa trong lo gặp nguồn sinh. Người Thái nước ta trồng dâu nuôi tằm, cành dâu dung làm củi đun. Có bài ca dao: “Chặt củi chặt cành dâu/ Lấy củi lấy cho bõ gánh/ Một bó để mẹ yêu ninh xôi/ Một bó để mẹ yêu nấu rượu”…

+ Mậu Ngọ – Kỷ Mùi: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Thiên Thượng Hỏa: Tương hòa cát lợi vì vầng Thái dương làm bầu không khí hanh khô, Lư Trung Hỏa nhờ đó trở nên mạnh mẽ, rực sáng.

+ Canh Thân – Tân Dậu: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Thạch Lựu Mộc: Thạch lựu mộc nó là nguồn sinh cho Lư Trung Hỏa, sự kết hợp này cát lợi.

+ Bính Tuất – Đinh Hợi: Ốc Thượng Thổ (Đất trên mái)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Ốc Thượng Thổ: Ngọn lửa nung đốt khiến ngói lợp nhà thêm bền vững, hai nạp âm này gặp gỡ tất đem lại hạnh phúc cho nhân sinh và con người.

B.Tuổi khắc mệnh Lư Trong Hỏa

+ Giáp Tý – Ất Sửu: Hải Trung Kim(Vàng trong Biển)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Hải Trung Kim: Hải Trung Kim là vàng trong biển nên có cả Kim lẫn Thủy khắc Hỏa vô cùng mạnh.

+ Nhân Thân – Quý Dậu: Vàng Mũi Kiếm (Kiếm Phong Kim)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Kiếm Phong Kim: Kiếm Phong Kim thuộc mệnh Kim. Dù Hỏa sinh Kim nhưng người sinh mất lực, hao tổn nguyên khí, người được sinh thì phát triển. Cho nên 2 mệnh Lư Trung Hỏa khắc Kiếm Phong Kim mạnh mẽ.

+ Bính Tý – Đinh Sửu: Giản Hạ Thủy (Nước chảy xuống)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Giản Hạ Thủy: Lửa trong lò hừng hực, khi bùng cháy, khi âm ỉ, nó kỵ bất cứ một loại Thủy nào. Nên sự kết hợp này khắc hại vô cùng, phần thua thiệt luôn thuộc về kẻ yếu, nước dội vào lò, nụ cười tắt ngấm.

+ Giáp Thân – Ất Dậu: Tuyền Trung Thủy (nước suối trong)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Tuyền Trung Thủy: Tương khắc vì nước dập lửa nên sự kết hợp này là vô cùng bất lợi cho Hỏa và Thủy cũng bị tổn hao.

+ Mậu Tý – Kỷ Sửu: Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Thích Lịch Hỏa: Xung khắc mạnh mẽ dù Hỏa – Hỏa nhưng Thích Lịch Hỏa khắc mạnh mẽ, vì lửa sấm sét thường kèm theo phong ba, mưa gió sinh Thủy, gió mạnh dập lửa nên Lư Trung Hỏa gặp nguy.

+ Nhâm Thìn – Quý Tỵ: Trường Lưu Thủy (Nước đầu nguồn)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Trường Lưu Thủy: Bất lợi, nước trong nguồn không bao giờ vơi cạn, nên hỏa khí gặp nó tiêu tan, mối quan hệ này hình khắc lớn.

+ Nhâm Dần – Quý Mão: Kim Bạch Kim (Vàng thành thỏi)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Kim Bạch Kim: Lư Trung Hỏa thiêu đốt đá vỡ, vàng tan, nên đối với những dạng Kim đã thành hình gặp nó trở thành biến dạng, mất giá trị, tiêu tan.

+ Bính Ngọ – Đinh Mùi: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Thiên Hà Thủy: Nước mưa xuống ắt dập được lửa nên xung khắc bất lợi cho mệnh Hỏa.

+ Mậu Thân – Kỷ Dậu: Đại Trạch Thổ hay Đại Dịch Thổ (Đất cồn lớn)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Đại Trạch Thổ: Đất cồn lớn mà khô cằn, mộc không sinh sôi thì Hỏa cũng không thể tồn tại.

+ Canh Tuất – Tân Hợi: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Thoa Xuyến Kim: Mối quan hệ của hai nạp âm Lư Trung Hỏa và Thoa xuyến kim hung, Thoa Xuyến Kim thiệt thân.

+ Giáp Dần – Ất Mão: Đại Khê Thủy (Nước khe lớn)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Đại Khe Thủy: Hỏa – Thủy bất Hòa, không cát lợi mà gặp đại hung.

+ Bính Thìn – Đinh Tỵ: Sa Trung Thổ (Đất trong cát)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Sa Trung Thổ: Không có lợi ích và giá trị trồng trọt, sự kết hợp này không có lợi.

+ Nhâm Tuất – Quý Hợi: Đại Hải Thủy (Nước ở biển lớn)

Mệnh Lư Trung Hỏa và Đại Hải Thủy: Lư Trung Hỏa không cơ hội gì lại gần nước giữ biển, hai nạp âm này gặp gỡ sẽ tắt đám cháy ngay nên đại xung khắc.

BÀI VIẾT HAY ĐỪNG BỎ LỠ

Top Car News Car News