Tử Vi

Sao Thiên Cơ - Ý Nghĩa Tại Mệnh Và Các Cung Khác

Sao Thiên Cơ là một Chính Tinh trong 14 Sao Chính Tinh trong khoa Tử Vi, vì vậy khi luận giải lá số tử vi không thể không nhắc đến bộ này. Sao Thiên Cơ cũng không được cổ nhân nhắc đến nhiều lắm, nội dung bài viết này là dựa vào một phần sách vở và kinh nghiệm luận giải lá số tử vi của Thầy tôi.

sao thiên cơ - ý nghĩa tại mệnh và các cung khác

  • Ngũ hành: Mộc (âm mộc)
  • Thuộc: Chòm Nam Đẩu Tinh
  • Khóa khi: Thiện tinh, thiện tú
  • Đặc Tinh: Phúc thọ,
  • Cai quản: Cung Huynh Đệ
  • Tên gọi tắt thường gặp: Cơ

An Sao Thiên Cơ: Thiên Cơ thuộc chòm nam đẩu tinh và thuộc chòm Sao Tử Vi, Thiên Cơ luôn đứng sau Sao tử vi và được an ngược theo chiều kim đồng hồ.

Xét về hóa khí thì Thiên Cơ có khóa khí là Thiện Tinh, Thiện Tú trong đó Thiện là Thiện lành, lương thiện, còn Tú là một vì sao Tinh Tú trên bầu trời, Tú cũng có nghĩa là Thanh Tú, Tú là đẹp, Vậy nên Thiên Cơ có thể hiểu một cách nôm la là một bộ sao đẹp, có lòng lương thiện, thanh tú, có thể nói người có sao thiên cơ thì như một vị thư sinh, nho nhã, trong đầu lúc nào cũng có nhiều kiến thức.

Vị trí các cung

  • Miếu địa: Tại Thìn, Tuất, Mão, Dậu.
  • Vượng địa: Tại Tỵ, Thân.
  • Đắc địa: ở Cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa: ở cung Dần, Hợi.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Mệnh

Ý nghĩa hình tướng: Thiên Cơ khi ở thể Đắc, Miếu, Vượng thì là người có thân hình thanh thoát, xương lộ, da trắng,  mặt mũi đầy đặn, thân mập, người tròn, mắt sáng, dáng cao.

Khi ở trạng thái Miếu Địa thì người thường có đặc tính tóc hơi thưa, mình tròn.

Với Đàn Ông thì béo tốt đẫy đà, Với phụ nữ thì người cao dáo và hơi xương.

Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn.

Ý nghĩa Tính Tình: Khi ở thể Đắc Miếu Vượng thì Thiên Cơ chủ về sự hoạt bát, nhanh nhẹn, từ thiện, ôn hòa, đa mưu túc trí, làm việc gì cũng đều có chiến thuật và chiến lượng. Thể hiện khả năng ăn nói, tài ứng biến, ngoại giao rất tuyệt vời. Thiên Cơ là một bộ sao chủ về tham mưu, giỏi tính toán, lập kế hoạch, thích bàn mưu sự điều này được giải thích tại sao Thiên Cơ luôn an sau Tử Vi.

Thiên Cơ hóa khí là Thiện Tinh vì thế mang tính thiện nhiều, hòa đồng, điềm đạm. Nếu có nhiều cát tinh đi kèm thì rất hòa nhã và vui vẻ. Nếu đi với nhiều Thiện Tinh thì cực giỏi, có thể để lại tiếng thơm muôn đời.

Thiên Cơ đù đắc hay hãm thì vẫn đều có óc kinh doanh, thông minh và vẫn mang nhiều tính thiện trong người.

Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ

Thiên Cơ đắc địa thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn, Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược, tham mưu giỏi. Ở Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng với người nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.

Nếu Thiên Cơ hãm địa thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công. Riêng với người nữ thì vất vả, muộn gia đạo, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh như Hóa Kỵ, Thiên Hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.

Ý nghĩa khác: Người có sao thiên cơ thủ mệnh khi sinh ra thường bị tràng rau quấn cổ, do Thiên Cơ tượng trưng là cái đầu, thể hiện là người có trí tuệ, thông minh vô cùng.

Các dạng cách của Sao Thiên Cơ

Cơ Lương Thìn Tuất

Khi Thiên Cơ đi với Thiên Lương ở cung Thìn, Tuất lập tức trở thành Miếu Địa, lúc này mọi tính chất tốt đẹp của Thiên Cơ được bộ lộ ra. Ở dạng cách này là sự kết hợp của hai bộ sao Thiện Tinh, Ấm Tinh, chủ về tính toán, mưu lược, phúc hậu, hiền lành. Dạng cách này rất phù hợp với nghiên cứu, nghiên cứu về ngoại ngữ, nghiên cứu về tâm linh, hoa học… họ nghiên cứu một cách rất tỷ mỉ, chăm chỉ và có một sự đam mê. Trong một số trường hợp Bộ Cơ Lương Thìn Tuất hội Quang Quý, Xương Khúc rất dễ là người đi tu theo Đạo Phật, học chí ít cũng là người rất nhất tâm, tín tâm trong việc lễ bãi. Đặc biệt ở cách cục này rất thọ.

Cự Cơ Mão Dậu:

Cự Cơ Mão Dậu là Cách “Chúng Thủy Triều Đông” tuy nhiên trong cách cục này rất cần có thêm bộ Song Hao mới đẹp. Cự Môn chủ về sự tinh khôn, có tài ăn nói, rất tinh ý và tinh tường khi kết hợp với Thiên Cơ là bộ sao chủ về đầu óc nhanh nhạy, có mưu trí. Khi có thêm song hao thì phú quý song toàn, có khả năng tham mưu, tham vấn và vạch ra chiến lược một cách tỷ mỷ, chi tiết xác xuất chúng. Khi thêm Song Hao là người có tài kinh doanh buôn bán. Rất phù hợp với làm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, buôn bán rất thành công, sự nghiệp bên vững.

Cơ Âm Dần Thân

Đây là dạng cách khoa chi khoái lạc, đàn ông thì mềm mại như phụ nữ, rất biết quan tâm lắng nghe và thấu hiểu, Phụ nữ thì người có tài, khóe léo. Tuy nhiên trong cách cục này chưa được đẹp cho lắm do Thái Âm ở thể lạc hãm, chủ về ham vui ham chơi, có tài ngoại giao. Cũng rất biết làm ăn, giao tiếp tốt, tính toán được nhưng sự thành công không được lớn. Ở Mệnh phụ nữ đẹp hơn. Mình nghiệm thấy bộ Cơ Âm này ở mệnh đàn ông mà hội nhiều sát tinh thì ở đàn ông rất dễ hai lần đò, đặc biệt là tổ hợp mệnh ôm vòng Tang Tuế Điếu

1. Cơ Nguyệt Đồng Lương: đây là cách đep nhất

2. Bộ Cơ Cự Đồng

3. Bộ Cơ Lương

4. Bộ Cơ Âm

5. Bộ Cự Cơ

Cách Cục Xấu của sao Thiên Cơ

Thiên Cơ mang ngũ hành Mộc, là một bộ sao rất nhạy cảm, có thể nói sức chống cự khá yếu, vì thế khi đi kèm các bô sao khác sẽ ảnh hưởng rất nhiều. Trong đó có thể nói là mất hết giá trị tốt đẹp nếu Thiên Cơ gặp các Sao Linh Tinh, Hỏa Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Và Địa Kiếp. Vẻ đẹp của Sao Thiên Cơ có thể nói đẹp nhất là Thanh Tịnh, nhưng khi kết hợp với Lục Sát Tinh thì tính thiện, tình lành sẽ mất đi dần và dễ làm cho con người ta trở thành xấu.

Thiên Cơ, sát tinh đồng cung: Trộm cướp, bất lương.

Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh: Gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ.

Ý nghĩa Thiên cơ ở các cung khác

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phụ Mẫu

Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Cha mẹ khá giả.

Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hạp tính nhau. Có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ chắp nối.

Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Thân: Cha mẹ khá giả.

Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Dần: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm có sự xa cách cha mẹ.

Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Cha mẹ giàu sang và sống lâu.

Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phúc Đức

Tại Hợi, Tý, Sửu: Bạc phúc, họ hàng ly tán.

Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Có phúc, họ hàng khá giả.

Cự Môn, Thiên Lương đồng cung hay Thiên Cơ, Nguyệt tại Thân: được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng khá giả.

Tại Dần: không được hưởng phúc đồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, người nữ hay trắc trở về chồng con.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Điền Trạch

Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung, Cự Môn, Nguyệt ở Thân hay Cự Môn.

Thiên Cơ ở Mão: Có nhiều nhà đất.

Tại Hợi Tý Sửu Dần: Nhà đất bình thường.

Tại Tỵ Ngọ Mùi: Tự tay tạo dựng nhà đất.

Thiên Cơ, Cự Môn tại Dậu: Phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Quan Lộc

Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi.

Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Phú quý. Nhưng không được rực rỡ hiển hách. Nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc.

Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.

Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: công danh hiện đạt. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích đàm luận về chính trị và quân sự. Có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Đây là bộ sao đa nghệ nhất.

Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Được hưởng phú quý vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc.

Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Nhưng muộng màng và gặp nhiều trở ngại.

Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt.

Thiên Cơ, Riêu, Tướng: Làm bác sĩ rất mát tay.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Nô Bộc

Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Thiên Di

Tại Tỵ, Ngọ, Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong số đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều.

Thiên Cơ, Cự Môn: Cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc.

Tại Hợi, Tý, Sửu: Bất lợi khi xa nhà.

Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật: Được người giúp đỡ.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tật Ách

Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Bệnh tâm linh, khí huyết.

Thiên Cơ,Thiên Lương đồng cung: Bệnh ở hạ bộ.

Thiên Cơ, Thái Âm: Có nhiều mụn nhọt.

Thiên Cơ, Kình hay Đà: Chân tay bị yếu gân.

Thiên Cơ, Thiên Khốc, Thiên Hư : Bệnh phong đàm, ho ra máu.

Thiên Cơ, Thiên Hình, Không Kiếp: Bệnh và tai nạn bất ngờ.

Thiên Cơ, Tuần, Triệt: Cây cối đè phải chân tay, bị thương.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tài Bạch

Thiên Cơ, Cự Môn hay Thiên Cơ, Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự Môn thì phải cạnh tranh chật vật hơn.

Ở các cung khác: Làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Thái Âm ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả. Nếu có Lộc Mã thì đại phú.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tử Tức

Thiên Cơ, Lương hay Nguyệt Đức là người có từ 3 đến 5 con. Nếu Thiên Cơ đơn thủ thì ít con.

Cự Môn, Thiên Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): Có con dị bào.

Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phu Thê

Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.

Tại Hợi, Tý, Sửu: Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo.

Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.

Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Vợ chồng tài giỏi có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.

Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, Thân: Gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Thái Âm ở Thân.

Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Huynh Đệ

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha.

Thiên Cơ đơn thủ: Ít anh chị em.

Thiên Cơ Khi Vào Các Hạn

Thiên Cơ, Thương Sứ: Đau ốm, tai nạn, đánh nhau.

Thiên Cơ, Tang Khốc: Tang thương đau ốm.

Thiên Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau.

Thiên Cơ, Khốc Hỏa Hình: Trong nhà thiếu hòa khí.

Thiên Cơ, Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: Tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.

BÀI VIẾT HAY ĐỪNG BỎ LỠ

Top Car News Car News