Tử Vi

Sức mạnh hai sao Kình Dương và Đà La trong Tử vi

Sau bộ Không Kiếp, đến bộ Kinh Đà (Kình Dương, Đà La). Cũng như Không Kiếp có đắc địa mới ăn. Kình Dương, Đà La chỉ ăn ở các cung đắc địa. Và phải có chính tinh chỉ huy. Như Phá Quân cùng với Không Kiếp đắc địa thì ăn lớn, Kình phải có Thất Sát mới ăn to. Kình, Đà đứng hai bên Lộc Tồn, cho nên không có trường hợp đồng cung. Chiếu thì lại không ăn to. Phải đóng ngay tại Mạng hoặc tại cung mà thôi. Cho nên cần phần biệt các trường hợp riêng rẽ.

sức mạnh hai sao kình dương và đà la trong tử vi

Trường hợp kình dương

Ai cũng biết rằng có cách Hình, Sát thì oai hùng. Hình là Thiên Hình. Sát là Thất Sát. Được cách Hình Sát tại Mạng thì phát công danh lớn, thường về võ nghiệp.

Kình, Sát (Kình Dương, Thất Sát) cũng được hưởng như Hình, Sát (vì Kình đóng vai hình)

Về cách này, xin chú ý :

– Kình phải đóng tại Mạng cùng với Sát mới được.

– Hoặc là Mạng có Thất Sát, thì đến Đại Vận có Kình là ăn. Nếu chỉ gặp Đại Vận có Kình chiếu thì cũng hưởng, nhưng kém hơn

– Phải là Thất Sát mới chỉ huy được Kình, tức là mới vận dụng được Kình. Trong bộ Sát, Phá, Tham chỉ có Sát mới chỉ huy được Kình, còn các sao khác kém hơn, không đủ sức chỉ huy.

– Kình phải đắc địa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì mới có ảnh hưởng tốt.

Kỳ trước, chúng tôi đã ghi rằng bộ Phá Quân, Không Kiếp đắc địa rất mạnh. Bộ Thất Sát, Kình cũng mạnh, nhưng kém hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp. Nhưng kinh nghiệm lại cho biết rằng bộ Sát, Kình tuy ảnh hưởng kém mạnh, nhưng lại hay hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp, là vì nó “phù hẳn”, chứ không “tráo trở” không phù mạnh rồi hạ xuống.

Nếu không có Thất Sát

Mệnh phải có Thất Sát, mới vận dụng được Kình.

Nhưng nếu không có Thất Sát, thì có Phá Quân cũng tạm được, nhưng ảnh hưởng tốt kém Thất Sát.

Họa hại vì Kình

Kình Dương kị các tuổi : Dậu, Tuất, Hợi.

Ba tuổi đó đến Đại vận có Kình Dương là gặp họa hại, phải coi chừng.

Ba tuổi đó, Mạng có Kình Dương, cũng phải coi chừng những họa hại.

Trường Hợp Đà La

Đà La đắc địa tại : Dần, Thân, Tị, Hợi, ở cung Mạng vô chính diệu, không có Tuần Triệt là Đà La độc thủ, rất anh hùng. Tức là cho đương số phát mạnh, phát lớn, phần nhiều về võ nghiệp. Nhưng phải là người Kim Mệnh hay Thủy Mệnh thì mới ăn; chứ người Hỏa thì lại không được.

Trong trường hợp trên, Đà La độc thủ đã trở thành chính tinh, rực rỡ, cho nên phải không có Tuần Triệt tại đó mới được, có Tuần Triệt lại hỏng mất cách hay.

Trường hợp xấu của Sao Đà La

Đà La ở hai cung Thìn, Tuất đóng vai trò La Võng chi địa.

Không phải cứ hai cung Thìn, Tuất là Thiên La, Địa Võng, tức là lưỡi trời ràng buộc các đương số, phải có Đà La đóng đó mà Đà La là lưới trời, thì hai cung đó mới là hai cung lưới trời trói buộc. Do đấy đừng thấy Mạng đóng tại Thìn Tuất mà bảo rằng Mạng bị ràng buộc. Mạng tại Thìn Tuất, mà có Đà La thì mới bị ràng buộc (phải Đà La ngay cung Mạng, chứ Đà La chiếu sang Mạng cũng không sao)

Đà La là lưới tại Thìn, Tuất thì các sao khỏe ở đấy như như Tử-Tướng, Phá Quân bị trói lại, không thi thố được nữa. Những sao yếu, hiền lại không bị Đà La trói buộc.

Cũng như Kình đóng vai trò của Thiên Hình, Đà đóng vai trò của Hóa Kị.

Cách An Sao Kình Đà

Theo kinh nghiệm của cụ Thiên Lương, cách an Kình Đà có hơi khác các sách, nhưng hợp lý ở chỗ phân biệt Âm, Dương.

Kình, Đà ở hai bên có Lộc Tồn, và theo nguyên tắc “Tiền Kình, hậu Đà”. Nhưng hướng trước sau phải tuỳ theo người tuổi Âm hay tuổi Dương. Như tuổi Âm thì an theo chiều ngược lấy chiều đó rồi, thì Kình đi trước cung có Lộc Tồn, và Đà La đi sau cung có Lộc Tồn. Vì dụ tuổi Ất Mùi, Lộc Tồn ở Mão thì Kình ở Dần, Đà La ở Thìn.. Tuổi Dương thì theo chiều Dương, và theo chiều đó, như tuổi Giáp Dần, Lộc Tồn ở Dần, thì Kình ở Mão, Đà La ở Sửu.

Theo cách an đó, nhớ là Kình Lực luôn luôn đi với nhau. Chỗ nào có Lực Sĩ là có Kình Dương.

Sao Kình Dương là một trong những Sát Tinh hạng nặng của bộ sao Lục Sát Tinh bao gồm: Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh và Hỏa Tinh. Kình Dương là một Hung Tinh hạng nặng.

Sao Kình Dương

Sao Kình Dương được ví như Đồ Long Đao trong tay người hung ác

Đặc điểm Kình Dương

– Phương vị: Bắc Đẩu tinh, Dương Kim đới Hỏa

– Hành: Kim

– Loại: Hình Tinh, Hung Tinh

– Chủ về: Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn

– Tên gọi tắt: Kình

Vị trí Kình Dương ở các Cung

– Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

– Hãm Địa: Tý, Dần Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi.

Kình Dương với Đà La một sao an trước Lộc Tồn, một sao an sau Lộc Tồn còn gọi là bộ Kình Đà. Thêm nữa, Kình Dương còn có tên gọi là Dương Nhận. Ở các vị trí đắc địa, hay hãm địa Kình Dương sẽ có tác động khác nhau đến các cung mà nó tọa thủ, xung chiếu, hội họp.

Kình Dương ở Cung Mệnh

Ý nghĩa về tướng mạo, ngoại hình, tính cách

+ Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ, nên thân hình cao và thô, da xám, mặt choắt, hầu lộ, mắt lồi.

+ Kình đắc địa, nên tính khí cương cường, quả quyết, dũng mảnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm, nhưng hay kiêu căng tự đắc.

+ Nhưng nếu Kình hãm địa, thì tính khí lại hung bạo, liều lĩnh, bướng binh, ngang ngạnh và gian trá.

+ Kình gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc hội hợp, tất trong mình có nốt ruổi kín đáo hay có nhiều rỗ sẹo.

– Nam mệnh

+ Kình đắc địa thủ Mệnh: nên chuyên về quân sự, sau có uy quyển hiển hách

+ Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, tất buôn bán lớn mà trở nên giàu có.

+ Kình hãm địa, không gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cứu giải, thật là khó tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm, còn sống ngày nào còn sầu khổ ngày đó. Trong trường hợp này, nếu chẳng may gặp Kình lại thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp, chắc chắn là phải chết ở nơi đường sá, hay phải phơi thây ở chốn xa trường.

– Nữ mệnh

+ Kình đắc địa thủ Mệnh nên rất giàu có và vượng phu ích tử.

+ Kình hãm địa là hạng hạ tiện, dâm dật, khắc hại chồng con.

Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ

+ Kình tọa thủ tại Dần, Thân, tai hại nhất đối với tuổi Giáp Mậu, thường phải phá tán tổ nghiệp, mang tật trong mình, suốt đời sầu khổ, có sớm rời xa quê hương, mới mong sống lâu được. Trong trường hợp này, nếu may mắn có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, thì tại khéo léo về thủ công.

+ Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.

+ Kình tọa thủ tại Mão, Dậu, tất chân tay có thương tích và mắt rất kém.

+ Kình gặp Nhật hay Nguyệt đồng cung, tất trai khắc vợ, gái sát chổng.

+ Kình gặp Liêm, Cự, Kỵ đồng cung, tất có ám tật. Nếu Liêm, Cự, Kỵ hãm địa, tất chân tay bị thương tàn, hay mắc kiện tụng, tù hình, càng về gia lại càng khốn khổ. Đáng lo ngại nhất là tuổi Thìn, Tuất gặp cách này.

+ Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

+ Nếu chẳng may Kình Dương gặp thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.

+ Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ là “Mã đầu đới kiếm” Rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.

Những Bộ Sao Tốt

– Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, thì buôn bán lớn và giàu có.

– Kình Dương, Hỏa Tinh miếu địa: Số võ nghiệp rất hiển hách.

Những Bộ Sao Xấu

– Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh: Lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa).

– Kình Dương đi vơí Không, Kiếp, Binh: Người đó là côn đồ, đạo tặc, giết người.

– Kình Dương, Hình, Riêu, Sát: Gái giết chồng.

– Kình Dương, Nhật (hay Nguyệt) đồng cung: Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ), trai khắc vợ, gái khắc chồng.

– Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Người có ám tật. Nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất.

– Kình Dương, Tuế, Khách: Sát phu, thê, xa cách cha mẹ.

– Kình Dương, Thiên Mã: Người đó gặp nhiều truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn, hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.

– Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung: Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.

Kình Dương tại cung Phụ Mẫu

Cha mẹ và con cái không hợp tính nhau. Cha mẹ và con cái khắc nhau.

Kình Dương ở Cung Phúc Đức

– Họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.

Kình Dương ở Cung Điền Trạch

– Sáng sủa tốt đẹp: cơ nghiệp trước phá sau thành

– Mờ ám xấu xa: không có nhà đất. Nếu có chút ít cũng không giữ gìn lâu bền được.

– Không, Kiếp: hủy hoại tổ nghiệp. Nếu buổi đầu mua tậu được nhà đất, về sau cũng bán đến hết.

Kình Dương Ở Cung Tài Bạch

– Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn.

– Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách

Kình Dương ở Cung Tật Ách

– Mắc bệnh ở tai, thường có bệnh trĩ, nếu không, cũng có tỳ vết ở chân.

– Tọa thủ tại Ngọ, Sát, Hình: mắc tù tội hay tai nạn đao thương

– Kỵ đồng cung tại Hợi, Tý: mù lòa.

– Hỏa, Linh, Không, Kiếp: tự sát hay bị giết.

– Hổ đồng cung: chó dại cắn.

– Cái, Không, Kiếp: phát ban hay lên đậu sởi rất đáng lo ngại.

– Hình: bị đánh đập, mang thương tích, nếu không cũng mắc tai nạn về xe cộ hay máy móc.

– Hình, Không, Kiếp: bị giết chết, nếu không cũng mắc tù tội khốn khổ.

– Tuế đồng cung: mắc kiện cáo, tù tội.

Kình Dương Ở Cung Quan Lộc

– Công danh chật vật, nhọc nhằn.

– Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu: Người có võ có chức nhưng trấn ở xa.

– Kình Dương, Lực Sĩ, bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, có xin nghỉ giả hạn hay bị ngồi chơi xơi nước.

Kình Dương Ở Cung Nô Bộc

– Bè bạn, người giúp việc đắc lực.

– Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình.

Kình Dương Ở Cung Thiên Di

– Ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.

Kình Dương Ở Cung Tử Tức

– Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.

Kình Dương Ở Cung Phu Thê

– Kình Dương nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo.

– Nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.

Kình Dương Ở Cung Huynh Đệ

– Anh chị em ly tán, bất hòa.

– Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.

Kình Dương Khi Vào Các Hạn

– Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.

– Kình Dương, Vũ Khúc, PháQuân: Bị hại vì tiền.

BÀI VIẾT HAY ĐỪNG BỎ LỠ

Top Car News Car News