Kiến Thức Nhà Đất

Phải làm gì nếu lỡ mua căn hộ mà chủ đầu tư đã bán cho người khác?

phải làm gì nếu lỡ mua căn hộ mà chủ đầu tư đã bán cho người khác?

Cuối năm 2018, hàng chục người dân đã nhiều lần kéo đến chung cư La Bonita quận Bình Thạnh tố cáo chủ đầu tư của một Công ty bất động sản bán một căn hộ cho nhiều người. Gần đây nhất là nhiều khách hàng mua căn hộ tại chung cư Kingsway Tower, quận Bình Tân tá hoả khi phát hiện chủ đầu tư bán một căn hộ cho nhiều người.

Trước thực trạng nêu trên, nhiều người lo lắng và thắc mắc nếu không may mình rơi vào trường hợp mua căn hộ đã được chủ đầu tư bán cho người khác thì phải làm gì?

Về vấn đề này, Luật sư Phạm Thanh Hữu, Đoàn luật sư TP. Hồ Chí Minh có một số chia sẻ về mặt pháp lý sau đây để mọi người được biết:

Thứ nhất, rõ ràng việc một căn hộ mà chủ đầu tư thực hiện bán cho nhiều người là vi phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản, nhà ở và có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự. Trường hợp, mua phải căn hộ mà chủ đầu tư đã bán cho người khác thì ở đây hợp đồng mua bán căn hộ giữa chủ đầu tư với người mua sau bị coi là vô hiệu (do vi phạm điều cấm của pháp luật, pháp luật không cho phép một căn hộ được bán cho nhiều người).

Trong trường hợp này, người mua cần liên hệ với chủ đầu tư yêu cầu chủ đầu tư giải thích rõ sự việc, cũng như yêu cầu họ hoàn trả lại số tiền đã nhận từ người mua (vì hợp đồng mua bán căn hộ này vô hiệu nên các bên phải hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận theo khoản 2 Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Thứ hai, trong trường hợp chủ đầu tư không hợp tác, không chịu hoàn trả lại số tiền đã nhận thì người mua nhà có thể gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an. Nếu cơ quan công an thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì sẽ khởi tố vụ án, khởi tố bị can để điều tra về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Nếu cơ quan công an xét thấy chủ đầu tư không có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự nên không khởi tố vụ án, khởi tố bị can thì người mua nhà có thể khởi kiện chủ đầu tư ra Tòa án yêu cầu tuyên hợp đồng mua bán căn hộ vô hiệu, các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nhằm đảm bảo được quyền lợi chính đáng cho mình, tránh cảnh tranh chấp về sau.

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

BÀI VIẾT HAY ĐỪNG BỎ LỠ

Top Car News Car News