12 con giáp

Cách hóa giải xung khắc khi sinh con không hợp tuổi bố mẹ theo ngũ hành

Theo tử vi, sinh con không hợp tuổi cha mẹ sẽ gây ra nhiều bất lợi cho gia đình. Sau đây là cách hóa giải xung khắc con cái không hợp tuổi bố mẹ theo ngũ hành.

cung mệnh trong tử vi, thiên can địa chi, cách hóa giải xung khắc khi sinh con không hợp tuổi bố mẹ theo ngũ hành

Trong ngũ hành trời đất mọi vật đều có mối tương quan với nhau, chúng tồn tại trong hai mối quan hệ là tương sinh và tương khắc. Với tương sinh chúng sẽ hỗ trợ giúp nhau phát triển, tương khắc sẽ kiềm chế sự phát triển, đồng thời dễ đem điều xấu đến cho nhau. Hiện nay rất nhiều bậc phụ huynh lo lắng về vấn đề sinh con xung khắc tuổi với bố mẹ. Đừng lo lắng ngay bây giờ chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn cách hóa giải xung khắc tuổi bố mẹ và con cái.

Trước khi đến với cách hóa giải xung khắc tuổi bố mẹ và con cái không hợp nhau, hãy cùng tuvingaynay.com tìm hiểu một vài thông tin về ngũ hành bát quái. Trong ngũ hành và bát quái vạn vật đều tồn tại ở hai dạng đối lập là âm – dương. Khi vạn vật có cả âm và dương thì trời đất mới hòa hợp vạn vật mới có thể tồn tại, phát triển.

Trong ngũ hành mọi vật đều được tạo nên từ 5 hành chính đó là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. 5 hành này có sự tác động qua lại lẫn nhau đó là Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa và Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Tác động tương khắc đó là Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, vạn vật cần đảm bảo hòa hợp cả âm dương và ngũ hành.

Ngoài việc sử dụng ngũ hành trời đất và âm dương để tính tuổi xung khắc người ta còn sử dụng 10 Thiên Can và Địa Chi. Trong đó 10 Thiên Can là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm và Quý, 12 Địa Chi đại diện cho 12 con giáp đó là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

1. Khái niệm Can Chi ngũ hành

Thiên can, Địa chi hay Can Chi ngũ hành là một trong những vấn đề về phong thủy không thể bỏ qua. Mỗi người theo phong thủy đều có Can Chi của riêng mình và phản ánh lên số mệnh.

Can chi bao gồm Thiên can và Địa chi, bao gồm 60 khí trường không gian hình thành khi trái đất quay xung quanh mặt trời, địa cầu đối xứng với vũ trụ. Trong đó: người ta lấy Giáp Ất để ghi nhớ ngày (gọi là Can) và lấy Tý Sửu để ghi tháng (gọi là Chi).

Hệ Can Chi dùng để gọi tên ngày, tháng, năm và cứ 60 sẽ lặp lại 1 lần được gọi là một Hội.

Thiên can Địa chi là 2 khái niệm nhưng thường đi kèm với nhau, ảnh hưởng tới nhau. Đồng thời, theo phong thủy thì Thiên can và Địa chi cũng có những mối quan hệ với nhau.

a. Thiên can là gì?

Thiên can được xác định hình thành dựa vào năm hành phối hợp âm dương. Hệ can: Gồm 10 yếu tố theo tứ tự từ 1 – 10: Giáp(1), Ất (2), Bính (3), Đinh (4); Mậu (5); Kỷ (6); Canh (7), Tân (8), Nhâm (9), Quý (10). Trong đó, số lẻ là Dương can gồm (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm) và số chẵn là Âm can (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý).

Đồng thời, ngày lẻ là Dương can thiên về đối ngoại và ngày chẵn được xem là Âm can thiên về đối nội.

Có thể tính Thiên can của mỗi người dựa vào số cuối của năm sinh, cụ thể các Thiên can tương ứng với số cuối của năm sinh là: Canh (0), Tân (1), Nhâm (2), Quý (2), Giáp (4), Ất (5), Bính (6), Đinh (7), Mậu (8), Kỷ (9).

– Các cặp Thiên can hợp nhau: Ất – Canh; Bính – Tân; Đinh – Nhâm; Mậu – Quý; Kỷ – Giáp.

– Các hình phạt của các Thiên can: Canh hình Giáp; Tân hình Ất; Nhâm hình Bính; Quý hình Đinh; Giáp hình Mậu; Ất hình Kỷ; Bính hình Canh; Đinh hình Tân; Mậu hình Nhâm; Kỷ hình Quý.

b. Địa chi là gì?

Địa chi chính là tính dựa vào tuổi của mỗi người tức 12 con giáp và mỗi con giáp ứng với 1 con số): Tý (1), Sửu (2), Dần (3), Mão (4), Thìn (5), Tỵ (6), Ngọ (7), Mùi (8), Thân (9), Dậu (10), Tuất (11), Hợi (12).

Những Địa chi có số thứ tự là số lẻ được xem và Dương chi và Dương chi chỉ kết hợp với Dương can. Tương tự, Địa chi số chẵn là Âm chi và chỉ kết hợp với Âm can.

06 cặp địa chi nhị hợp: Sửu – Tý; Dần – Hợi; Tuất – Mão; Dậu – Thìn; Tị – Thân; Ngọ – Mùi.

04 cặp địa chi tam hợp: Thân – Tý –Thìn; Dần – Ngọ – Thân; Hợi – Mão – Mùi; Tị – Dậu – Sửu

06 cặp địa chi xung đối và tạo thành 3 bộ tứ hành xung gồm:

Bộ 1: Dần – Thân, Tỵ – Hợi

Bộ 2: Thìn – Tuất, Sửu – Mùi

Bộ 3: Tý – Ngọ, Mão – Dậu

06 cặp địa chi tương hại: Dậu – Tuất; Thân – Hợi; Mùi – Tý; Ngọ – Sửu; Tị – Hợi; Mão – Thìn.

c. Quan hệ Can chi ngũ hành

Theo quy luật Âm Dương thì Thiên can có các thuộc tính âm và dương, trong đó có 5 can dương và 5 can âm.

Dương can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm;

Âm can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.

Theo quy luật của Ngũ hành thì Can chi đại diện cho các hành:

Giáp, Ất, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc.

Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa.

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ.

Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim.

Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy.

2. Xung khắc giữa tuổi cha mẹ và con cái

Không ai muốn sinh con ra lại xung khắc với bố mẹ cả. Bởi việc xung khắc tuổi cha mẹ với con cái sẽ gây nhiều bất lợi cho các thành viên trong gia đình.

a. Tác hại của xung khắc tuổi con cái với bố mẹ

Rất nhiều gia đình sau khi sinh con gặp tình trạng kinh tế thất thoát, làm ăn không lên hoặc em bé sau khi sinh hay ốm đau dặt dẹo. Tùy vào việc em bé sinh ra xung khắc như thế nào với bố mẹ hoặc ngược lại bố mẹ xung khắc như thế nào với bé mà tình trạng bé ốm đau hay kinh tế sụt giảm sẽ diễn ra.

Nếu bé xung khắc tuổi với cả bố và mẹ thì kinh tế của gia đình sẽ yếu đi rõ rệt, trong trường hợp xấu bố mẹ có thể gặp những tai ương không mong muốn. Còn trong trường hơp chỉ xung khắc tuổi với bố hoặc mẹ thì việc xấu sẽ xảy ra ít hơn.

Hiện nay trong dân gian thường tính tuổi xung khắc chỉ theo thuyết Tam Hợp và Tứ Hành Xung, một vài người có thể kết hợp tính theo ngũ hành tương sinh tương khắc.

Chẳng hạn:

Trường hợp người tuổi Tỵ thì người ta sẽ tránh sinh con vào những năm sau: năm Dần, năm Thân, năm Hợi vì 3 năm này thuộc vào Tứ Hành Xung. Còn nếu cha, mẹ mang tuổi Tý thì người ta sẽ kiêng không sinh con vào năm Ngọ, năm Mão, năm Dậu bởi khi sinh con vào những năm này phạm Tứ Hành Xung.

Để việc xác định tuổi xung khắc giữa cha mẹ và con cái được tốt nhất, ngoài việc tính ngũ hành, Thiên Can, Địa Chi và âm dương ngũ hành mọi người có thể tính theo quy tắc cung mệnh ngũ hành.

b. Cách tính cung mệnh để xác định tuổi xung khắc giữa bố mẹ với con cái

Cách tính cung theo tuổi của mình rất đơn giản. Do nam và nữ có cung khác nhau nên kết quả phải dò theo bảng cung nam, nữ ở dưới để biết cung của mình nhé.

Bước 1: Xác định năm sinh (theo âm lịch, tính theo tiết lập xuân, nếu sinh trước tiết lập xuân thì tính năm trước, nếu sinh sau tiết lập xuân tính năm sau).

Bước 2: Tổng các con số trong năm sinh chia cho 9 được phần dư (nếu chia hết cho 9 thì số dư = 9. nếu trường hợp tổng < 9 thì số dư = tổng).

Bước 3: Lấy số dư bên trên dò với bảng cung nam, nữ bên dưới để biết cung của mình.

cung mệnh trong tử vi, thiên can địa chi, cách hóa giải xung khắc khi sinh con không hợp tuổi bố mẹ theo ngũ hành

Ví dụ về cách tính cung:

a. Năm sinh: 1995, Giới tính: Nam.

Tổng = 1 + 9 + 9 + 5 = 24 chia cho 9 bằng 2 dư 6 => Số dư = 6. Dò bảng tra cung ta được => Cung: Khôn.

b. Năm sinh: 1995, Giới tính: Nữ.

Tổng = 1 + 9 + 9 + 5 = 24 chia cho 9 bằng 2 dư 6 => Số dư = 6. Dò bảng tra cung ta được => Cung: Khảm.

c. Năm sinh: 2001, Giới tính: Nữ.

Tổng = 2 + 0 + 0 + 1 = 3 Lấy luôn số 3 => Số dư = 3. Dò bảng tra cung ta được => Cung: Đoài.

d. Năm sinh: 2016, Giới tính: Nam.

Tổng = 2 + 0 + 1 + 6 = 9 chia cho 9 bằng 2 dư 0 => Chia hết cho 9 Lấy luôn số 9 => Số dư = 9. Dò bảng tra cung ta được => Cung: Khôn.

Đồng thời trong thuyết âm dương ngũ hành, các cung này lại được quy ước thành:

Càn thuộc dương Kim Đoài thuộc âm Kim Khôn thuộc âm Thổ Cấn thuộc dương Thổ Chấn thuộc dương Mộc Tốn thuộc âm Mộc Khảm thuộc Thủy
Ly thuộc Hỏa.

Khi các cung kết hợp với nhau tạo ra cung Sinh Khí (tốt) là cặp Cấn – Khôn, Đoài – Càn, Chấn – Ly, Tốn – Khảm. Trong khi đó các cặp cung Càn – Khôn, Cấn – Đoài, Khảm – Ly, Chấn – Tốn kết hợp với nhau sẽ là cung Diên Niên (Phúc Đức) (tốt). Nếu cung của cha mẹ và con cái kết hợp thành cung Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y hay Phục Vị thì kinh tế gia đình sẽ phát triển, sức khỏe của các thành viên trong gia đình được đảm bảo.

Các mệnh không nên kết hợp với nhau vì phạm vào Tuyệt Mệnh là Càn – Ly, Chấn – Đoài, Cấn – Tốn, Khôn – Khảm. Nếu cung của bố mẹ và con cái kết hợp phạm vào cung Tuyệt Mệnh, Họa Hại, Ngũ Quỷ hay Lục Sát sẽ rất dễ đến xung đột và dẫn đến tai ương.

3. Cách giải xung khắc giữa tuổi cha mẹ và con cái

Nếu bạn sinh con có tuổi xung khắc với bố mẹ thì cũng đừng lo lắng, để giải xung khắc tuổi cũng không quá khó. Dưới đây sẽ là cách giải xung khắc tuổi giữa cha mẹ và con cái cho mọi người.

Nguyên tắc hóa giải là hài hòa các hành giữa cha mẹ và con cái, nếu thiếu hành nào hãy bổ sung hành đó. Bạn có thể sử dụng đồ vật có tính chất hành thiếu để bổ sung hoặc sử dụng màu sắc để cân bằng cũng được.

Ví dụ: Trong trường hợp bố mẹ mệnh Chấn (dương Mộc), con mệnh Đoài (âm Kim), để hài hòa ngũ hành bạn cần bổ sung mệnh Thủy. Bạn có thể đặt bể cá vào phòng ngủ của bố mẹ và con để hóa giải. Hoặc có thể chọn quần áo màu đen, tím đậm, xanh đen (thuộc hành Thủy) cho con… Đây chỉ là một trong số nhiều giải pháp để tham khảo khi tuổi cha mẹ không hợp tuổi con.

Hi vọng với bài viết cách hóa giải xung khắc khi sinh con không hợp tuổi bố mẹ theo ngũ hành mà tuvingaynay.com vừa chia sẻ sẽ giúp mọi người hóa giải được sự xung khắc tuổi trong gia đình của mình.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo!

BÀI VIẾT HAY ĐỪNG BỎ LỠ

Top Car News Car News