12 con giáp

Ngũ hành là gì? Những điều bạn cần biết ngũ hành tương sinh tương khắc

Trong phong thủy, sự tương tác của ngũ hành được sử dụng rộng rãi để tăng dương khí và điều chỉnh âm khí nhưng bạn đã thực sự hiểu ngũ hành là gì?

âm dương ngũ hành, ngũ hành là gì, ngũ hành nạp âm, phong thủy ngũ hành, ngũ hành là gì? những điều bạn cần biết ngũ hành tương sinh tương khắc

1. Ngũ hành là gì?

Sự vận động không ngừng của vũ trụ đã hướng con người tới những nhận thức sơ khai trong việc cắt nghĩa quá trình phát sinh của vũ trụ và hình thành thuyết âm dương.

Đi cùng theo đó, dựa trên sự chấp nhận cách vận hành của thế giới, nguyên lý ngũ hành đã đưa ra một giải pháp hệ thống, mang tính dự báo về cách thức khí vận động thông qua những thay đổi mang tính chu trình của âm và dương.

Vậy ngũ hành là gì?

Theo nghĩa đen: “Ngũ hành” là 5 hành tố gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Đây là những nguyên tố cơ bản tồn tại trong vạn vật.

Theo triết học Trung Hoa cổ đại, ngũ hành là thuyết vật chất sớm nhất của nhân loại, tồn tại độc lập với ý thức của con người.

Thuyết Ngũ hành theo thuyết duy vật cổ đại có 5 vật chất tạo nên thế giới, có sự tương sinh, tương khắc với nhau bao gồm:

Nước (hành Thủy) Đất (hành Thổ) Lửa (hành Hỏa) Cây cối (hành Mộc)
Kim loại (hành Kim)

Âm dương ngũ hành

Âm dương ngũ hành là học thuyết triết học phương Đông cơ bản về vũ trụ nhưng lại có sự thiên biến vạn hóa vi diệu, được ứng dụng rộng rãi và phổ biến trong đời sống con người.

Học thuyết này ứng dụng trong tử vi, kinh dịch, phong thủy, nhân tướng và rất nhiều bộ môn khác như thiên văn, lịch pháp, y học, dược học, võ học, sinh học, định chế xã hội, văn hóa, địa lý, chiêm tinh, bói toán,….

2. Đặc tính của ngũ hành

Đặc tính của ngũ hành là: Lưu hành, luân chuyển và biến đổi không ngừng.

Ngũ hành không bao giờ mất đi, nó cứ tồn tại mãi theo không gian và thời gian, nó là nền tảng là động lực để vũ trụ vận động và vạn vật được sinh thành.

– Lưu hành nghĩa là 5 vật chất lưu hành tự nhiên trong vạn vật trong không gian và thời gian. Ví như lửa khi lưu hành sẽ đốt cháy mọi thứ nó đi qua.

– Luân chuyển nghĩa là 5 vật chất luân chuyển tự nhiên ví như hành mộc cây sẽ từ bé mà lớn lên.

– Biến đổi nghĩa là 5 vật chất sẽ biến đổi ví như lửa đốt cháy mộc hóa thành than, hay mộc lớn lên có thể lấy gỗ làm nhà, hay kim trong lòng đất được khai thác và chế biến thành công cụ có ích….

3. Các quy luật trong ngũ hành

Theo thuyết Ngũ hành, 5 yếu tố vật chất kể trên luôn vận động và phát triển, chúng không độc lập, tách biệt với nhau mà phụ thuộc vào nhau, tác động lẫn nhau. Mối quan hệ này gọi là sinh và khắc.

a. Ngũ hành tương sinh tương khắc

Giữa Trời và Đất luôn có mối giao thoa. Quy luật ngũ hành tương sinh, ngũ hành tương khắc chính là sự chuyển hóa qua lại giữa Trời và Đất để tạo nên sự sống của vạn vật.

Sinh và khắc, 2 mặt của 1 vấn đề, 2 yếu tố này không tồn tại độc lập với nhau, trong tương sinh luôn có mầm mống của tương khắc, ngược lại trong tương khắc luôn tồn tại tương sinh. Đó là nguyên lý cơ bản để duy trì sự sống của mọi sinh vật.

– Ngũ hành tương sinh:

Tương sinh nghĩa là cùng thúc đẩy, hỗ trợ nhau để sinh trưởng, phát triển.

Trong hệ thống ngũ hành tương sinh bao gồm 2 phương diện, đó là cái sinh ra nó và cái nó sinh ra hay còn được gọi là mẫu và tử. Nguyên lý của quy luật tương sinh là:

Mộc sinh Hỏa: Cây khô sinh ra lửa, Hỏa lấy Mộc làm nguyên liệu đốt.

Hỏa sinh Thổ: Lửa đốt cháy mọi thứ thành tro bụi, tro bụi vun đắp thành đất.

Thổ sinh Kim: Kim loại, quặng hình thành từ trong đất.

Kim sinh Thủy: Kim loại nếu bị nung chảy ở nhiệt độ cao sẽ tạo ra dung dịch ở thể lỏng.

Thủy sinh Mộc: Nước duy trì sự sống của cây.

– Ngũ hành tương khắc:

Tương khắc là sự áp chế, sát phạt cản trở sinh trưởng, phát triển của nhau. Tương khắc có tác dụng duy trì sự cân bằng nhưng nếu thái quá sẽ khiến vạn vật bị suy vong, hủy diệt.

Trong quy luật tương khắc bao gồm 2 mối quan hệ đó là: cái khắc nó và cái nó khắc. Nguyên lý của quy luật tương khắc là:

Thủy khắc Hỏa: Nước sẽ dập tắt lửa

Hỏa khắc Kim: Lửa mạnh sẽ nung chảy kim loại

Kim khắc Mộc: Kim loại được rèn thành dao, kéo để chặt đổ cây.

Mộc khắc Thổ: Cây hút hết chất dinh dưỡng khiến đất trở nên khô cằn.

Thổ khắc Thủy: Đất hút nước, có thể ngăn chặn được dòng chảy của nước.

Xét về mặt phong thủy, quy luật tương sinh và tương khắc luôn tồn tại song hành với nhau, có tác dụng duy trì sự cân bằng trong vũ trụ.

Nếu chỉ có sinh mà không có khắc thì sự phát triển cực độ sẽ gây ra nhiều tác hại. Ngược lại nếu chỉ có khắc mà không có sinh thì vạn vật sẽ không thể nảy nở, phát triển. Do đó, sinh và khắc tạo ra quy luật chế hóa không thể tách rời.

b. Ngũ hành phản sinh và ngũ hành phản khắc

– Ngũ hành phản sinh

Trong tương sinh có phản sinh. Tương sinh là quy luật phát triển của ngũ hành, tuy nhiên sinh nhiều quá đôi khi trở thành tai hại.

Cũng giống như cây củi khô là nguyên liệu đốt để tạo ra lửa, thế nhưng nếu quá nhiều cây khô sẽ tạo nên một đám cháy lớn, gây nguy hại đến tài sản và tính mạng của con người. Đó là nguyên do tồn tại quy luật phản sinh trong ngũ hành.

Cụ thể như sau:

– Kim hình thành trong Thổ, nhưng Thổ quá nhiều sẽ khiến Kim bị vùi lấp.

– Hỏa tạo thành Thổ nhưng Hỏa quá nhiều thì Thổ cũng bị cháy thành than.

– Mộc sinh Hỏa nhưng Mộc nhiều thì Hỏa sẽ gây hại.

– Thủy cung cấp dinh dưỡng để Mộc sinh trưởng, phát triển nhưng Thủy quá nhiều thì Mộc bị cuốn trôi.

– Kim sinh Thủy nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.

– Ngũ hành phản khắc

Trong tương khắc có phản khắc. Tương khắc tồn tại 2 mối quan hệ: cái khắc nó và cái nó khắc. Tuy nhiên khi cái nó khắc có nội lực quá lớn sẽ khiến cho nó bị tổn thương, không còn khả năng khắc hành khác nữa thì đây được gọi là quy luật phản khắc.

Cụ thể như sau:

– Kim khắc Mộc, nhưng Mộc quá cứng khiến Kim bị gãy

– Mộc khắc Thổ nhưng Thổ nhiều sẽ khiến Mộc suy yếu.

– Thổ khắc Thủy nhưng Thủy nhiều sẽ khiến Thổ bị sạt nở, bào mòn.

– Thủy khắc Hỏa nhưng Hỏa quá nhiều thì Thủy cũng phải cạn.

– Hỏa khắc Kim nhưng Kim nhiều Hỏa sẽ bị dập tắt.

Tựu chung lại, ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ không chỉ tồn tại các quy luật tương sinh, tương khắc mà còn có cả trường hợp phản sinh, phản khắc xảy ra.

Qua đây, ta biết được các mối quan hệ trong vạn vật vũ trụ, từ đó có cái nhìn bao quát, tổng quan và tinh tế hơn về sự vật, con người.

4. Chi tiết về ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

a. Ngũ hành Kim

Trong thuyết ngũ hành, Kim tượng trưng cho loại kim khí và kim loại trong đất trời, được nuôi dưỡng bởi đất trời. Kim được sinh ra từ Thổ vì nó được thiên nhiên, khoáng vật đất đá nuôi dưỡng, tôi luyện và kết tinh.

Hành Kim đại diện cho thể rắn, khả năng chứa đựng, chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đồng thời, Kim còn là vật dẫn. Theo tuvingaynay.com khi tích cực, Kim thể hiện sự sắc sảo, sự công minh còn khi tiêu cực, nó có thể là sự hủy hoại, phiền muộn.

Mệnh Kim gồm có 6 ngũ hành nạp âm:

Hải Trung Kim, Kiếm Phong Kim, Bạch Lạp Kim, Sa Trung Kim, Kim Bạch Kim và Thoa Xuyến Kim.

Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Thông thường Hỏa sẽ khắc Kim nhưng nếu thuộc nạp âm là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim kết hợp mệnh Hỏa sẽ tạo ra hôn nhân hạnh phúc.

Hải Trung Kim, Bạch Lạp Kim, Thoa Xuyến Kim và Kim Bạc Kim đều kỵ hành Hỏa.

Mời bạn tham khảo thêm tại: Người mệnh ngũ hành Kim sinh năm nào, tuổi gì, hợp với mệnh nào?

b. Ngũ hành Hỏa

Hỏa là một trong 5 hành cơ bản của Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong phong thủy. Hành Hỏa là gì? Hỏa là: “Viêm thượng”, Viêm là nóng, nhiệt; thượng là hướng lên trên. Chính vì Hỏa có tính phát nhiệt, ấm áp, hướng thượng. Hỏa có chức năng đuổi lạnh, trừ âm, tôi luyện kim loại.

Đặc điểm đặc trưng của hành Hỏa đó là nếu với lượng vừa phải chúng mang lại sự ấm áp cho mọi người mọi vật, nhưng nếu quá nhiều chúng cũng có thể đốt cháy và hủy diệt tất cả.

Với ý nghĩa tích cực, mệnh Hỏa tượng trưng cho sự công bằng cũng như danh dự. Còn với ý nghĩa tiêu cực, “ngọn lửa” thể hiện cho chiến tranh, sự gây hấn.

Mệnh Hỏa gồm có 6 ngũ hành nạp âm:

Lư Trung Hỏa, Sơn Đầu Hỏa, Tích Lịch Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Phú Đăng Hỏa và Thiên Thượng Hỏa.

Ba loại Phúc Đăng Hỏa, Lư Trung Hỏa và Sơn Đầu Hỏa gặp hành Thủy sẽ khắc kỵ. Khi gặp nước, ba thứ lửa trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc Hỏa, thuộc diện khắc nhập mất phần phúc.

Còn Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa và Sơn Hạ Hỏa lại cần phối hợp với hành Thủy, bởi có nước thì càng phát huy được tính chất, khí âm (thủy) gặp khí dương (hỏa) sẽ gây ra sấm sét. Nên kết hợp với nhau mới phát huy được tối đa tính chất, cuộc đời sẽ càng sáng lạn hơn.

Mời bạn tham khảo thêm tại: Người mệnh ngũ hành Hỏa sinh năm nào, tuổi gì, hợp với mệnh nào?

c. Ngũ hành Thủy

Hành Thủy tượng trưng cho mùa đông và các loại nước trên thế giới nói chung. Ngoài ra, Thủy còn để chỉ bản ngã, nghệ thuật và cái đẹp.

Thủy là một yếu tố vô cùng quan trọng và liên quan tới mọi mặt của đời sống con người. Nếu thiếu nước, con người sẽ không thể nào tồn tại. Thủy có đặc điểm đặc trưng nhất là hiền hòa, dễ thích nghi nhưng cũng rất mau thay đổi và khó đoán trước.

Mệnh Thủy gồm có 6 ngũ hành nạp âm:

Giản Hạ Thủy, Tuyền Trung Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Đại Khê Thủy, Đại Hải Thủy.

Mời bạn tham khảo thêm tại: Người mệnh ngũ hành Thủy sinh năm nào, tuổi gì, hợp với mệnh nào?

d. Ngũ hành Mộc

Hành Mộc đại diện cho mùa xuân, khi mà cây cối hoa cỏ sinh sôi nảy nở. Hành Mộc cũng là đại diện cho phương vị Đông và Đông Nam.

Khi là Âm Mộc, hành này chủ về mềm mại và dễ uốn nắn. Khi là Dương Mộc, hành này lại chủ về sự cứng rắn, bền chắc như thân gỗ lim.

Xét về mục đích sử dụng, khi dùng với chủ ý thiện lành, Mộc là cây gậy chống, giúp chống đỡ, nương tựa. Còn khi dùng với chủ ý ác dữ, Mộc là ngọn giáo, có tính sát thương cao, có thể tấn công mà cũng có thể tự vệ.

Khi ở hình tượng cây cối, hành Mộc mang năng lượng mạnh, thể hiện tính tăng trưởng cao, dễ dàng sinh sôi nảy nở, dễ dàng nuôi dưỡng, thích nghi với môi trường xung quanh.

Mệnh Mộc gồm có 6 ngũ hành nạp âm:

Đại Lâm Mộc, Dương Liễu Mộc, Tùng Bách Mộc, Bình Địa Mộc, Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc.

Trong Lục Mộc này, duy chỉ có Bình Địa Mộc (cây ở đồng bằng) là không sợ hành Kim khắc chế. Ngược lại, Bình Địa Mộc cần có Kim (cưa, búa đẽo gọt) hỗ trợ để trở thành vật hữu dụng (bàn, ghế, tủ).

5 Mộc còn lại đều sợ sự khắc chế của Kim, dễ bị vật dụng thuộc hành này đốn hạ. Nếu các hành Mộc này phối với Kim dễ tạo ra cục diện Hưu Từ Tử, dễ nghèo khổ hay gặp cảnh sinh ly tử biệt.

Mời bạn tham khảo thêm tại: Người mệnh ngũ hành Mộc sinh năm nào, tuổi gì, hợp với mệnh nào?

e. Ngũ hành Thổ

Thổ tức là đất, là môi trường để ươm trồng, nuôi dưỡng, phát triển và cũng là nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật. Thổ tượng trưng cho đất đai, thiên nhiên và nguồn cội của sự sống.

Đặc điểm đặc trưng của hành Thổ là khi tích cực, Thổ biểu thị cho lòng công bằng, trí khôn ngoan và bản năng. Khi tiêu cực, Thổ có thể tạo ra sự ngột ngạt hoặc biểu thị tính hay lo về những khó khăn không tồn tại.

Mệnh Thổ gồm có 6 ngũ hành nạp âm:

Lộ Bàng Thổ (Đất đường đi), Thành Đầu Thổ (Đất trên thành), Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà), Bích Thượng Thổ (Đất tò vò), Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà), Sa Trung Thổ (Đất pha cát).

Các mệnh Lộ Bàng Thổ, Đại Trạch Thổ, Sa Trung Thổ lại không sợ Mộc vì cây không thể sống ở đầm lầy hay bãi cát được. Thậm chí nếu 3 mệnh này kết hợp với Mộc còn có thể giúp cho tài lộc, công danh thăng tiến, phát triển rực rỡ. Cho nên 3 hành Thổ này không sợ bị Mộc khắc.

Còn mệnh Thành Đầu Thổ, Bích Thượng Thổ, Ốc Thượng Thổ rất sợ Mộc vì cây sẽ hút hết chất màu dinh dưỡng của đất, khiến đất khô cằn. 3 mệnh này nếu kết hợp với Mộc thì chẳng khác nào tự chôn thân xuống mộ nên gây ra những khó khăn, trắc trở trong cuộc sống.

Mời bạn tham khảo thêm tại: Người mệnh ngũ hành Thổ sinh năm nào, tuổi gì, hợp với mệnh nào?

5. Trấn phong thủy theo ngũ hành

– Dùng Kim trấn phong thủy

Người ta chế tác thành các con linh vật hoặc các đồ vật trang trí bằng kim loại như các linh vật bằng đồng: Long, Ly, Quy, Phượng, Tỳ Hưu, Kỳ Lân, đồng tiền cổ, hồ lô, chuông gió, gương bát quái…, thậm chí một trong các con vật thuộc 12 con giáp theo hợp tuổi từng người, dùng để trấn phong thủy.

Các linh vật hoặc đồ vật bằng kim loại này có thể bày ở các phương vị khác nhau trong ngôi nhà hoặc trong khu đất. Khi trấn phong thủy theo ngũ hành, một số thầy thậm chí còn khuyên gia chủ chôn ở các vị trí khác nhau trong nhà.

– Dùng Thổ để trấn phong thủy

Dùng Thổ trấn chính là dùng các hòn non bộ bằng đá, cũng có thể đắp đồi và ở trong nhà đôi khi chỉ là quả cầu bằng đá hoặc các khối đá cảnh như Thạch Anh, Mã Não để bày ở phòng khách, vừa là trang trí, vừa để trấn yểm.

Đối với những ngôi nhà phải hứng dòng khí có đường đâm thẳng vào cửa chính và mạnh mẽ thì nên sử dùng một số giải pháp khác như tiểu cảnh non nước để trung hòa dòng khí trước khi vào nhà.

Tuy nhiên, có lưu ý là khi mua những hòn đá thì phải tìm hiểu và với những hòn đá lớn, thì nên hỏi thầy tâm linh, bởi đá khai thác từ núi có nhiều trường hợp là đá linh, có thần giữ và cai quản, hoặc đá thành tinh. Do đó, cần hỏi các thầy, chứ không mua về lại thành rước họa về nhà.

Trường hợp ngoại trấn, nội trấn cũng có sự khác nhau. Nếu là bên ngoài, có thể dùng các hòn đá to, trong nhà thì có thể dùng tiểu cảnh đá nhỏ, thậm chí là những viên đá quý, tạo thành các quả cầu, các con linh vật.

Không nên dùng các linh vật được bày trấn ở đình, chùa, miếu, đền hoặc các linh vật ngoại quốc để bày hay trấn tại nhà. Bởi nhà ở chỉ là đơn vị ở cấp nhỏ nhất, nếu dùng những linh vật ở cấp độ cao để trấn yểm tại nhà sẽ gây ra một số hạn chế cho gia chủ.

– Dùng Mộc trấn phong thủy

Dùng Mộc để trấn chủ yếu là dùng cây, nếu cây càng lớn thì Mộc càng vững, khỏe, độ trấn càng cao.

Tuy nhiên, Mộc cũng phân định ra các loại cây có những ý nghĩa về tâm linh, phong thủy và thậm chí dân chúng còn đặt tên gọi mang ý nghĩa tốt cho tài vận và sức khỏe, tình cảm, ví dụ như cây Kim tiền, Phát tài, Thiết Mộc Lan, Sử quân Tử, Lan Hoàng Dương, Cúc Vạn Thọ, Phong Lữ Thảo, Hoa Ngũ sắc, cây Thường xuân…

Nói về Mộc, có cả Mộc sinh và khô Mộc. Cây trồng đang sống nói về độ tác dụng trấn yểm phong thủy bao giờ cũng cao hơn, bởi bản thể nó có sức sống, do đó, sự ảnh hưởng, tương tác sẽ nhiều hơn so với các vật không tồn tại sự sống.

Vì vậy, với những loại khô Mộc, sự tương tác phong thủy nó không lớn, như bàn ghế, giường tủ, nhưng cũng có những loại Mộc là tinh túy thì ngoài giá trị kinh tế còn có giá trị tâm linh và phong thủy rất lớn như: Trầm hương, Ngọc Am…

– Dùng Thủy trấn phong thủy

Trấn ngoại cục: các ao cá, hồ cá, đài phun nước, trong nhà chúng ta có những khu chức năng thuộc về Thủy trấn

Bể cá vừa có tác dụng về Thủy trấn, vừa có tác dụng về trang trí. Bể cá có ảnh hưởng rất lớn tới tài vận, một nhà đặt sai vị trí bể cá cũng làm cho tài vận hao tổn.

Chúng ta đều thấy các sách phong thủy của các bậc thánh nhân để lại và khẳng định: Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài vận, khi trấn bằng sơn thì tốt cho nhân đinh về sức khỏe và không khí trong gia đình hoặc cơ quan. Còn trấn bằng Thủy thì tốt cho tài vận.

Trấn nội cục: Trấn phong thủy theo ngũ hành theo phương diện hành Thủy thì gia chủ có thể dùng bể nước, bồn nước, khu phòng tắm, khu vệ sinh hay bể cá cảnh cũng được xem là trấn nội cục.

– Dùng Hỏa trấn phong thủy

Trấn ngoại cục: Hiện nay, ở các nơi thờ tự hoặc ở tòa nhà chung cư thường sẽ xây khu hóa vàng cho cư dân, thì lò hóa vàng đó chính là khu vực Hỏa trấn.

Trấn nội cục: Ở trong từng ngôi nhà và căn hộ, bếp nấu chính là Hỏa trấn ở nội cục. Và thường thì theo phong thủy Bát Trạch, mọi người hay tính bếp theo hướng của nam gia chủ.

Nhưng điều đó không có giá trị thực trong phong thủy. Với những cơ quan, công ty có nhiều người và lãnh đạo thường xuyên luân phiên thay đổi, thì không thể liên tục chuyển đổi theo được.

Và những nơi như thế, không phải có một cái bếp, mà thường có vài bếp (mới đủ nấu cho nhiều người, nhiều món).

BÀI VIẾT HAY ĐỪNG BỎ LỠ

Top Car News Car News