12 con giáp

Sinh con phạm giờ Kim xà thiết tỏa: Có cách nào để hóa giải hay không?

Kim xà thiết tỏa là giờ sinh tối kỵ, tối độc trong các loại phạm mà trẻ hay gặp, trong tử vi là cách yểu thọ. Làm sao để hóa giải khi sinh con phạm giờ Kim xà thiết tỏa?

kim xà thiết tỏa, sinh con phạm giờ kim xà thiết tỏa: có cách nào để hóa giải hay không?

Kim xà thiết tỏa được coi là giờ sinh tối kỵ, cực độc đối với trẻ con. Theo quan niệm dân gian, đứa trẻ sinh vào giờ này rất khó nuôi, tuổi thọ thấp, hay đau ốm, thậm chí khó sống nổi qua 13 tuổi nếu mệnh của trẻ lại bị cha mẹ khắc.

Vậy có cách nào để hóa giải khi sinh con phạm giờ Kim xà thiết tỏa hay không? Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.

Nếu bạn chưa biết giờ Kim xà thiết tỏa là gì, mời tham khảo bài viết này: Kim xà thiết tỏa là gì, giờ sinh tối độc trẻ yểu mệnh khó sống qua tuổi 13

1. Bán khoán lên chùa vào cửa Đức Ông, Đức Thánh Trần hoặc Thánh Mẫu (hiệu quả nhẹ)

Thường thì xưa và nay, người ta bán cho Đức ông, ở chùa có tượng mặt đỏ, trùm vải đỏ, trông nghiêm nghị đầy thần khí, đặt trên bệ thờ phía tay phải nhà bái đường của ngôi chùa.

Khi tiến hành bán khoán, bố mẹ đứa trẻ lên chùa (hay vào đền, nếu bán cửa thánh) nhờ vị trụ trì hay người trông coi tại đó viết sớ, ghi rõ tên tuổi đứa trẻ, ngày, tháng, năm, giờ sinh, bán cho Đức Thánh tên là gì… kèm với mâm lễ vật đặt lên bàn thờ Đức Thánh mà đứa trẻ cần bán tới, khi cúng xong (cháy 2/3 hương) thì đem hóa vàng và sớ.

Thời gian bán khoán thường từ 10 – 12 năm, có khi đến 20 tuổi, sau đó mới làm lễ chuộc con về nuôi.

Trong thời gian làm “con nuôi” Đức Thánh, các ngày lễ trọng hàng năm: như Rằm tháng Giêng, rằm tháng Bảy, Tết Nguyên đán… bố mẹ và đứa trẻ (khi đã lớn) đến Đền, Chùa thắp hương khấn lễ “cha nuôi”.

2. Dùng phép Tam y để hóa giải

– Bước 1: Chọn tháng ra Thiên Y

Đặt cửu tinh trực nguyệt và lệ cung niên vận đồ (cung này lấy theo năm cần tính để hóa giải, xem ở phần Tam tuyệt) phi ra các hướng, xem sao nào ra cung phi bản mệnh của đứa trẻ. So sánh giữa sao này với cung phi bản mệnh của đứa trẻ nếu ra Thiên Y là được (theo vòng Đại du niên bát biến).

(“Tý Ngọ Mão Dậu Bát bạch cung Thìn Tuất Sửu Mùi Ngũ hoàng trung Dần Thân Tị Hợi cư hà vị
Nghịch tầm Nhị hắc định kỳ chân”

Tức năm Tý Ngọ Mão Dậu tháng Giêng ra sao Bát bạch, tháng 2 ra sao Thất xích, tháng ba ra sao Lục bạch…)

– Bước 2: Chọn ngày ra Thiên Y

Đặt Can Chi tháng cần tìm (lệnh tháng) vừa chọn nói trên vào lệ cung niên vận đồ rồi thuận phi đến một ngày trong tháng đó xem ra sao nào mà phối với mệnh cung phi của đứa trẻ nếu ra Thiên Y là được yếu tố thứ hai.

– Bước 3: Chọn phương ra Thiên Y

Chọn một trong tám phương xem phương nào phối với mệnh cung phi của đứa trẻ ra Thiên Y là ta được yếu tố thứ 3.

– Bước 4: Cách tiến hành hóa giải

Chọn giờ Thìn hoặc giờ Tuất ba khắc (một giờ có 8 khắc, một khắc chiếm 15 phút đồng hồ). Nếu giờ Kim xà thiết tỏa của đứa trẻ rơi vào cung Thìn thì chọn giờ Thìn 3 khắc, nếu giờ Kim xà thiết tỏa rơi vào cung Tuất thì chọn giờ Tuất ba khắc. Đưa đứa trẻ vào trong phòng khép kín cửa lại (Tránh gió, tránh ánh sáng, tắt đèn điện) đốt một đống lửa nhỏ ở phương Thiên Y (có để lẫn một túm ngải cứu).

Sau đó bế đứa trẻ quay mặt hướng về phương Thiên Y (Mặt người bế hướng về phương Thiên Y) rồi hơ qua hơ lại trên đống lửa đó (nam 7 lần, nữ 9 lần), chú ý tránh bị bỏng, chủ yếu lấy hơi ngải cứu bốc lên. Khi hơ xong bế cháu bé đó ngồi bên đống lửa đến giờ Thìn (hay Tuất) 6 khắc sau đó thì mở cửa ra. Như thế là đã xong. (Ghi chú: trẻ em gái chọn giờ Sửu hay Mùi 3 khắc hơ 9 lần).

3. Làm phép cúng để hóa giải

Cách này dân gian hay dùng hơn cả, có điều phải tìm được Pháp sư giỏi.

Việc chuẩn bị khoa cúng này khá công phu và tỷ mỷ. Phải xin gạo, tiền, chỉ khâu của 36 nhà. Sau đó gạo xay thành bột và nặn hình 12 con giống, bày trên 1 mâm lót bằng lá chuối, phần bột nặn còn thừa đắp 1 hòn giả sơn có cắm hoa lá trên đó.

Phải cắt hình Thập Ngũ Quỷ Vương và Thập Nhị Hóa Bà. Thập Ngũ Quỷ Vương treo trên các đoạn tre nhỏ cắm trên khoanh chuối có dắt các đồng tiền xin của 36 nhà, sau đó dùng dây chỉ đan lưới mắc lại với nhau.

Thập Nhị Hóa Bà sau khi làm phép xong phải nhập vào 1 áo quan nhỏ để chôn đi. Các con giống sau khi lễ, vặt lấy mỗi con một ít đem chôn cùng, các thứ còn lại đem thả trôi sông hồ hết. Lấy 1 ít bột nặn con giống trên nấu cho trẻ ăn.

Để thực hiện khoa cúng này phải do Pháp Sư cao tay mới đảm nhiệm được. Người thường không thể tự làm vì không có thần chú và phép cúng…

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo!


Một số giờ phạm ở trẻ nhỏ như giờ Quan Sát, Diêm Vương, Dạ Dề, Tướng Quân

1. Giờ Quan Sát

Khó tránh được tử vong, có thể chết chỉ vài giờ sau khi sinh. Chức năng gan không ổn định dễ mắc bệnh viêm gan. Nếu sống được thì hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cần xem xét mệnh của cha (mẹ) có khắc con không. Khi khôn lớn tính khí ương ngạnh bướng bỉnh, tinh quái ngỗ ngược nếu giáo dục không tốt dễ hung hăng côn đồ, mắc vòng tố tụng.

Cách tính:

Tháng Giêng: Sinh giờ Tỵ Tháng Hai: Sinh giờ Thìn Tháng Ba: Sinh giờ Mão Tháng Tư: Sinh giờ Dần Tháng Năm: Sinh giờ Sửu Tháng Sáu: Sinh giờ Tý Tháng Bảy: Sinh giờ Hợi Tháng Tám: Sinh giờ Tuất Tháng Chín: Sinh giờ Dậu Tháng Mười: Sinh giờ Thân Tháng Mười Một: Sinh giờ Mùi
Tháng Chạp: Sinh giờ Ngọ

Hóa giải: Bán khoán

2. Giờ Diêm Vương

Thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, thần kinh bất ổn, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được.

Cách tính:

Mùa Xuân: Sinh giờ Sửu, Mùi. Mùa Hạ: Sinh giờ Thìn, Tuất. Mùa Thu: Sinh giờ Tý, Ngọ.
Mùa Đông: Sinh giờ Mão, Dậu.

3. Giờ Dạ Đề

Thường bị trì trệ về khí huyết gây mệt mỏi, đêm trẻ hay dãy đạp kêu khóc.

Cách tính:

Mùa Xuân: Sinh giờ Ngọ Mùa Hạ: Sinh giờ Dậu Mùa Thu: Sinh giờ Tý
Mùa Đông: Sinh giờ Mão.

Cách hóa giải: Lấy xác ve nam thì 7 cái, nữ 9 cái, bỏ miệng và chân đem đi sao giòn rồi sắc uống.

4. Giờ Tướng Quân

Phạm giờ này trẻ em thường bị bệnh, khi nhỏ hay mắc bệnh sài đen, thường hay khóc dài không nín, khi lớn mặt mũi hiền lành nhưng tính khí bướng nghịch nhưng giờ này nhẹ ít đáng lo ngại.

Cách tính:

Mùa Xuân: Sinh giờ Thìn, Tuất, Dậu. Mùa Hạ: Sinh giờ Tí, Mão, Mùi. Mùa Thu: Sinh giờ Dần, Ngọ, Sửu.
Mùa Đông: Sinh giờ Thân, Tị, Hợi.


Cách hóa giải khi sinh con vào năm Tuyệt của bố mẹ

Nhiều khi bạn không để ý, nhưng khi sinh con vào năm Tuyệt của bố hoặc mẹ, rất nhiều hệ lụy sẽ xảy ra. Có thể việc này dẫn đến hậu quả bố mẹ mất sớm, bố mẹ dễ rơi vào tình thế ly hôn, con cái sinh ra khó nuôi, mắc nhiều bệnh tật.

Đặc biệt, trong tương lai, hệ lụy cũng vẫn tiếp diễn ở thế hệ của con. Con cái của đứa con được sinh ra vào năm Tuyệt đó không được như ý muốn. Nếu là con trai thì sinh toàn con gái (không thể sinh được con trai), nếu là con gái thì sinh toàn con trai (không thể sinh được con gái).

Đây cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến sự nghiệp của đứa con không được như mong muốn, luôn bị cản trở, phá hoại. Theo tuvingaynay.com nhiều người cho rằng đây chỉ là chuyện mê tín, nhưng khoa học chứng minh được rằng, sinh con trái với quy luật tự nhiên sẽ gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc. Các bậc làm cha làm mẹ đừng tiếc chút thời gian để chuẩn bị cho mình những kế hoạch sinh con thật khoa học nhé.

Nếu vợ chồng sinh con vào năm Tuyệt, cách khắc phục duy nhất là đứa con sinh vào năm Tuyệt ấy nên không sống cùng bố mẹ (gửi cho ông bà, cô bác khác có điều kiện nuôi giúp).

Trong hôn nhân, tuổi vợ chồng hợp hay khắc không quan trọng, mà quan trọng là sinh con. Soi vào Bát Quái, con trai không “Tuyệt Mệnh” với mẹ là người vợ yêu chồng con, con gái không “Tuyệt Mệnh” với bố là người chồng ấy yêu vợ con, thế là hạnh phúc. Còn vợ chồng rất hợp nhau mà đẻ con sai luật cũng sẽ ly tán. Đấy là lý do khi yêu rất yêu, thề non hẹn biển thế mà vừa có con chán nhau ngay.

BÀI VIẾT HAY ĐỪNG BỎ LỠ

Top Car News Car News