12 con giáp

Thiên can Bính là gì? Tính cách và vận mệnh người Thiên can Bính

Thiên can Bính là gì? Tính cách của người thuộc Thiên can Bính qua từng tuổi có gì khác nhau, vận mệnh cuộc đời sẽ ra sao? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

thiên can bính, thiên can địa chi, tử vi tuổi bính dần, tử vi tuổi bính ngọ, tử vi tuổi bính thân, tử vi tuổi bính thìn, tử vi tuổi bính tuất, tử vi tuổi bính tý, ý nghĩa của thiên can, thiên can bính là gì? tính cách và vận mệnh người thiên can bính

1. Khái niệm Can Chi ngũ hành

Thiên can, Địa chi hay Can Chi ngũ hành là một trong những vấn đề về phong thủy không thể bỏ qua. Mỗi người theo phong thủy đều có Can Chi của riêng mình và phản ánh lên số mệnh. Do đó, việc xem Can Chi là rất cần thiết giúp các bạn có thể điều tiết, kế hoạch cho cuộc sống phù hợp và mang lại nhiều may mắn.

Can chi bao gồm Thiên can và Địa chi bao gồm 60 khí trường không gian hình thành khi trái đất quay xung quanh mặt trời, địa cầu đối xứng với vũ trụ. Trong đó: người ta lấy Giáp Ất để ghi nhớ ngày (gọi là Can) và lấy Tý Sửu đển ghi tháng (gọi là Chi).

Hệ Can Chi dùng để gọi tên ngày, tháng năm và cứ 60 sẽ lặp lại 1 lần được gọi là một Hội.

Thiên can Địa chi là 2 khái niệm nhưng thường đi kèm với nhau, ảnh hưởng tới nhau. Đồng thời, theo phong thủy thì Thiên can và Địa chi cũng có những mối quan hệ với nhau.

a. Thiên can là gì?

Thiên can được xác định hình thành dựa vào năm hành phối hợp âm dương. Hệ can: Gồm 10 yếu tố theo tứ tự từ 1 – 10: Giáp(1), Ất (2), Bính (3), Đinh (4); Mậu (5); Kỷ (6); Canh (7), Tân (8), Nhâm (9), Quý (10). Trong đó, số lẻ là Dương can gồm (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm) và số chẵn là Âm can (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý).

Đồng thời, ngày lẻ là Dương can thiên về đối ngoại và ngày chẵn được xem là Âm can thiên về đối nội.

Có thể tính Thiên can của mỗi người dựa vào số cuối của năm sinh, cụ thể các Thiên can tương ứng với số cuối của năm sinh là: Canh (0), Tân (1), Nhâm (2), Quý (2), Giáp (4), Ất (5), Bính (6), Đinh (7), Mậu (8), Kỷ (9).

– Các cặp Thiên can hợp nhau: Ất – Canh; Bính – Tân; Đinh – Nhâm; Mậu – Quý; Kỷ – Giáp.

– Các hình phạt của các Thiên can: Canh hình Giáp; Tân hình Ất; Nhâm hình Bính; Quý hình Đinh; Giáp hình Mậu; Ất hình Kỷ; Bính hình Canh; Đinh hình Tân; Mậu hình Nhâm; Kỷ hình Quý.

b. Địa chi là gì?

Địa chi chính là tính dựa vào tuổi của mỗi người tức 12 con giáp và mỗi con giáp ứng với 1 con số): Tý (1), Sửu (2), Dần (3), Mão (4), Thìn (5), Tỵ (6), Ngọ (7), Mùi (8), Thân (9), Dậu (10), Tuất (11), Hợi (12).

Những Địa chi có số thứ tự là số lẻ được xem và Dương chi và Dương chi chỉ kết hợp với Dương can. Tương tự, Địa chi số chẵn là Âm chi và chỉ kết hợp với Âm can.

06 cặp địa chi nhị hợp: Sửu – Tý; Dần – Hợi; Tuất – Mão; Dậu – Thìn; Tị – Thân; Ngọ – Mùi.

04 cặp địa chi tam hợp: Thân – Tý –Thìn; Dần – Ngọ – Thân; Hợi – Mão – Mùi; Tị – Dậu – Sửu

06 cặp địa chi xung đối và tạo thành 3 bộ tứ hành xung gồm:

Bộ 1: Dần – Thân, Tỵ – Hợi

Bộ 2: Thìn – Tuất, Sửu – Mùi

Bộ 3: Tý – Ngọ, Mão – Dậu

06 cặp địa chi tương hại: Dậu – Tuất; Thân – Hợi; Mùi – Tý; Ngọ – Sửu; Tị – Hợi; Mão – Thìn.

c. Quan hệ Can chi ngũ hành

Theo quy luật Âm Dương thì Thiên can có các thuộc tính âm và dương, trong đó có 5 can dương và 5 can âm.

Dương can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm;

Âm can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.

Theo quy luật của Ngũ hành thì Can chi đại diện cho các hành:

Giáp, Ất, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc.

Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa.

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ.

Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim.

Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy.

2. Ý nghĩa của Thiên can với con người

Trong dự đoán vận mệnh, Thiên can vô cùng quan trọng. Ngày sinh của mỗi con người, trụ ngày do can ngày và chi ngày hợp thành. Can ngày vượng tướng, không bị khắc hại thì bản tính của can ngày càng rõ ràng, có thể dùng nó làm tiêu chí để dự đoán tính tình người ấy.

Giáp (Mộc) thuộc dương: Nói chung là để chỉ cây to ở đại ngàn, tính chất cường tráng. Giáp mộc là bậc đàn anh trong các loài mộc, còn có nghĩa là cương trực, có ý thức kỷ luật.

Ất (Mộc) thuộc âm: Chỉ những cây nhỏ, cây cỏ, tính chất mềm yếu. Ất mộc là bậc em gái trong các loài mộc, còn có nghĩa là cẩn thận, cố chấp.

Bính (Hỏa) thuộc dương: Chỉ mặt trời, nóng và rất sáng. Bính hỏa là anh cả của hỏa, có nghĩa là hừng hực, bồng bột, nhiệt tình, hào phóng. Còn có nghĩa là hợp với những hoạt động xã giao, nhưng cũng dễ bị hiểu lầm là thích phóng đại, hiếu danh.

Đinh (Hỏa) thuộc âm: Có nghĩa là lửa của ngọn đèn, của lò bếp. Thế của ngọn lửa không ổn định, gặp thời thì lửa mạnh, không gặp thời thì lửa yếu. Đinh hỏa là em gái của hỏa, có tính cách bên ngoài trầm tĩnh, bên trong sôi nổi.

Mậu (Thổ) thuộc dương: Chỉ đất ở vùng đất rộng, đất dày , phì nhiêu. Còn chỉ đất ở đê đập, có sức ngăn cản nước lũ của sông. Mậu thổ là anh cả của thổ, có nghĩa coi trọng bề ngoài, giỏi giao thiệp, có năng lực xã giao. Nhưng cũng dễ bị mất chính kiến mà thường chìm lẫn trong số đông.

Kỷ (Thổ) thuộc âm: Chỉ đất ruộng vườn, không được phẳng rộng và phì nhiêu như mậu thổ nhưng thuận lợi cho trồng trọt. Kỷ thổ là em gái của thổ, nói chung tính cách chi tiết, cẩn thận, làm việc có trật tự đầu đuôi, nhưng ít độ lượng.

Canh (Kim) thuộc dương: Nói chung chỉ sắt thép, dao kiếm, khoáng sản, tính chất cứng rắn. Canh kim là anh cả của kim, có nghĩa nếu là người có tài về về văn học, nếu là vật thì có ích. Có tài làm kinh tế.

Tân (Kim) thuộc âm: Chỉ ngọc châu, đá quý, vàng cám. Tân kim là em giá của kim, nó có thể mày mò khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành mọi việc lớn, đồng thời cũng có nghĩa là ngoan cố.

Nhâm (Thủy) thuộc dương: Chỉ thủy của biển cả. Nhâm thủy là anh của thủy, nó có nghĩa là xanh trong, khoan dung, hoà phóng, có khả năng đùm bọc và bao dung, nhưng ngược lại cũng có tính ỷ lại hoặc chậm chạp, không lo lắng.

Quý (Thủy) thuộc âm: Chỉ nước của mưa, còn có nghĩa là ôm ấp, mầm mống bên trong. Quý thủy là em gái của thủy, có tính cách chính trực, cần mẫn, dù gặp hoàn cảnh khó khăn cũng cố gắng mở đường thoát khỏi.

3. Thiên can Bính là gì? Tổng quan về Thiên can Bính

Thiên can Bính – can đứng thứ 3 trong 10 Thiên can. Thiên can gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của thực vật. Thiên can Bính chỉ nội nhiệt cung cấp năng lượng cho cây cối hay thời kỳ cây cối đâm chồi nảy lộc. Vì các Thiên can và Địa chi có tính chất tuần hoàn nên đứng trước can Bính là Ất và đứng sau nó là Đinh.

Về phương hướng, Thiên can Bính chỉ phương Chính Nam. Trong ngũ hành, can Bính tương ứng với hành Hỏa; theo thuyết âm – dương thì can Bính là Dương Hỏa (+ Hỏa).

Thiên can Bính tượng trưng cho quẻ Ly (Hỏa).

Trong lịch Gregory, các năm ứng với can Bính sẽ có kết thúc là chữ số 6 như: 1966 (Bính Ngọ), 1976 (Bính Thìn), 1986 (Bính Dần), 1996 (Bính Tý), 2006 (Bính Tuất), 2016 (Bính Thân), 2026 (Bính Ngọ)…

a. Hình tượng của Thiên can Bính

Như đã nói ở trên, Thiên can Bính thuộc hành Hỏa. Bính là Hỏa của mặt trời, cũng được coi là ánh sáng của mặt trăng, lửa, bóng đèn… Người mang Thiên can Bính rất hợp với mặt trời. Ánh sáng rực rỡ của mặt trời có thể giúp cho vận khí của bạn tốt hơn. Bản thân người này cũng rất ưa thích ánh sáng mặt trời, thường họ hiếm khi che chắn nhiều khi ra ngoài nắng.

Người kỵ Hỏa có thể sợ ánh nắng, nhưng riêng người thuộc Thiên can Bính càng phơi mình dưới nắng thì càng dễ hành vận, chớ nên thường xuyên mang kính đen hay đồ chống nắng quá dày khi ra ngoài trời kẻo sẽ ngăn chặn cát khí đến với mình.

Thiên can Bính thuộc Dương Hỏa, chỉ Thái Dương, có nghĩa là ánh sáng mặt trời chiếu rọi. Bính Hỏa cũng được coi là ngọn lửa rực cháy hay ánh đèn rực rỡ….

Nói chung, Bính thể hiện 1 nguồn năng lượng dồi dào, ý chí quyết tâm, tinh thần nhiệt tình sôi nổi. Người thuộc Thiên can này rất năng nổ trong các hoạt động xã giao, thích hợp làm công việc có liên quan đến quần chúng, giỏi khơi gợi nên lòng nhiệt huyết của mọi người.

Nhưng ở 1 mặt khác, người này có thể bị cho là phù phiếm, ưa hư vinh, chỉ luôn muốn làm lớn mọi chuyện, thích hào nhoáng, làm gì cũng phải hoành tráng, thậm chí khi điều đó vượt quá khả năng của mình.

b. Tính chất chung của Thiên can Bính

Người xưa có câu: “Bính Hỏa mãnh liệt, coi thường sương tuyết, luyện được Canh Kim, gặp Kim sợ khiếp”. Câu này cắt nghĩa ra có thể hiểu rằng Bính Hỏa có uy lực rất lớn, nó tượng trưng cho nguồn nhiệt lượng dồi dào của mặt trời nên ngay cả sương tuyết cũng phải sợ vì dưới sự thiêu đốt của mặt trời, sương tuyết dù lạnh, dù cứng cũng phải tan chảy.

Bính Hỏa luyện được Canh Kim, ý chỉ thứ cứng rắn như sắt thép cũng phải chịu thua trước uy lựa của Bính Hỏa. Tuy nhiên, Bính Hỏa lại sợ Tân Kim, đó là vì Tân Kim hợp hóa Thủy, tuy Bính là Hỏa của mặt trời nhưng gặp phải Tân Kim lại bị dập tắt, còn sinh ra thêm lượng lớn Thủy nữa.

Qua điều này, cần lưu ý khi đại vận gặp năm Bính Hỏa, kiểm tra xem Bính có hợp với Tân trong Bát tự để hóa thành Thủy hay không. Nếu có thì trong đại vận 10 năm này Hỏa suy mà Thủy vượng. Nếu không chú ý điểm này thì sẽ rơi vào cái bẫy của Bát tự.

c. Tính cách của người Thiên can Bính

Người mang Thiên can Bính Hỏa tính cách giống như vầng mặt trời, luôn tỏa sáng cho vạn vật mà chẳng đòi hỏi lại bất cứ điều gì. Người này tốt bụng, thích chia sẻ những gì mình biết, những gì mình có cho người khác.

Họ không ngần ngại dành phần của mình cho những người xung quanh, hay giúp đỡ những người khốn khó, thấy sự bất bình chẳng tha, chẳng bao giờ thấy khó mà lui. Trong 1 tập thể, họ luôn là người có khả năng khuấy động đám đông và “truyền lửa” nhiệt tình cho tất cả mọi người.

Bính Hỏa theo hình tướng thì là người có khuôn mặt sáng, mắt sáng, lời nói có uy, ngoại giao tốt, rất thích hợp tham gia các buổi tiệc tùng xã giao, từ đó đạt được mục đích của mình. Tuy nhiên, họ có thể bị cho là người hay nói khoa trương, phóng đại, ưa hư danh, thích phù phiếm. Khi bị hiểu lầm không cần giải thích vì càng nói chẳng có ai tin bạn, hãy dùng hành động của mình và thời gian để chứng minh mọi thứ.

Như vầng mặt trời, người có Thiên can Bính Hỏa đầu óc luôn minh mẫn sáng suốt, là người thông tuệ, hiểu rõ lẽ đời. Đứng trước những biến cố bất ngờ xảy ra, họ luôn giữ được bình tĩnh và dùng lý trí để giải quyết vấn đề chứ không để cho cảm xúc lấn át.

Người này làm gì cũng dứt khoát và quyết đoán, chuyện đã quyết định là không bao giờ quay đầu. Với những mục tiêu đã đặt ra, bằng giá nào họ cũng phải đạt được, dù có khó khăn đến mấy cũng không lùi bước. Có sai có sửa, dám làm dám chịu, không bao giờ có chuyện đổ lỗi hay đùn đẩy trách nhiệm cho người khác.

Người thuộc Bính Hỏa hầu như không bao giờ có chuyện giận hờn, để bụng chuyện đã qua. Họ là người khoan dung độ lượng, luôn bao dung với lỗi lầm của người khác. Người này thường nhìn vào mặt tốt của vấn đề, suy nghĩ tích cực lạc quan, vì thế họ thường cố gắng tìm ra điểm tốt của đối phương để khen ngợi.

Tính cách vui vẻ hoạt bát, sống hướng ngoại nên họ có các mối quan hệ xã giao rất rộng, quen biết nhiều người, cũng có khả năng kết nối tốt. Theo tuvingaynay.com nhân duyên tốt nên người này làm gì cũng sẽ thuận lợi và suôn sẻ hơn, có khó khăn cũng dễ dàng tìm được người giúp đỡ cho mình, cơ hội để thành công cũng cao hơn nhiều.

Nếu là nam mệnh thì quý nhân của người này thường là nữ, có thể là mẹ, vợ, tình nhân, bạn bè nữ giới hay sếp nữ nâng đỡ cho nhiều, có điều nếu không cẩn thận thì dễ vì thế mà vướng họa thị phi, gây hiểu lầm, hiềm khích không đáng có.

Suy nghĩ tích cực, luôn cởi mở trong suy nghĩ, sẵn sàng thay đổi để tiến bộ hơn, ý chí tiến thủ cao, có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi… đây là những đức tính tốt giúp cho người này đạt được những thành quả vượt trội.

Là người tình cảm nhưng luôn giữ được lý trí, lại quyết đoán dứt khoát nên đây là hình mẫu lý tưởng để làm lãnh đạo. Họ cũng sẵn sàng cống hiến vì công việc, không nề hà khó khăn vất vả để làm được điều mình mong muốn.

Như đã nói ở trên, tính cách người Thiên can Bính thể hiện rõ ràng qua sự nhiệt tình sôi nổi, chẳng bao giờ thiếu sức sống. Nhưng mặt khác, người này cũng rất nóng tính, họ có thể “bùng cháy” bất cứ lúc nào nếu gặp phải chuyện không như ý.

Về bản chất là người thông tuệ, lý trí song không phải là người hoàn hảo nên Bính Hỏa cũng khó tránh khỏi những lúc cố chấp, cứng đầu. Việc họ đã quyết thì không ai có thể thay đổi được. Chuyện họ đã nhận định thì khó mà thay đổi quan điểm.

Tính nóng nảy có thể khiến họ đánh mất sáng suốt mà hành động vội vã, bốc đồng, từ đó mắc sai lầm không đáng có. Ngoài ra, theo tuvingaynay.com sự nôn nóng dễ khiến cho Bính Hỏa luôn trong tình trạng bận rộn vì sợ để lỡ dở mất thời cơ, thành công đấy nhưng lại không có thời gian hưởng thụ thành quả của mình.

Nữ mệnh Bính Hỏa không chấp nhận sự giả dối, bình thường có thể là người rộng lượng bao dung nhưng khi phát hiện ra sự dối trá, họ sẽ nổi giận lôi đình. Cũng bởi nóng tính nên dù là người tốt nhưng nữ mệnh dễ bị hiểu lầm, không nhiều người hiểu và thông cảm.

Tuy theo thời gian thì mọi người xung quanh cũng hiểu tính cách và quý mến người này, song có thể vì thế mà bản mệnh đánh mất nhiều cơ hội tình duyên. Nữ mệnh Bính Hỏa thường cao số, tình duyên lận đận, nếu ai có gò má cao thì có thể mang số “sát chồng”.

Tính cách người Thiên can Bính theo Bát tự

Người có bát tự Hỏa vượng tính tình hào sảng, vui vẻ cởi mở, nhiệt tình giúp đỡ mọi người. Họ là người cầu tiến và có nhiều tham vọng. Tuy nhiên nếu bát tự Hỏa quá vượng thì dễ là người thô bạo, vì tham vọng quá lớn mà sẵn sàng cạnh tranh vì bất cứ giá nào, vì đặc tính của Hỏa là không ngừng bốc lên trên, thể hiện sự thôi thúc trong nội tâm.

Với người Bính Hỏa có bát tự Thủy vượng thì tính tình sẽ trầm lắng hơn, là người thích yên phận, thích sự ổn định, không mong cầu danh lợi. Mặt khác, họ được đánh giá là người thiếu chí tiến thủ, không có ý chí quyết tâm.

Bính Hỏa nếu gặp Mộc thì dễ được suôn sẻ thuận lợi. Tuy nhiên, nên tránh Thổ bởi Thổ quá vượng có thể gây ra sự mông lung, cản trở bước đường tiến thân, giống như bị rơi vào mê cung, không biết nên tiến hay lùi.

d. Vận mệnh của người thuộc Thiên can Bính

Bính vốn là Ly Hỏa dương và Cấn, là tia sáng mặt trời nên tính chất mạnh mẽ, nhanh và nóng. Người mang Thiên can này mà thiên về Ly Hỏa thì dễ gặp động, tức là cuộc sống khó ổn định ở 1 chỗ mà thường phải đi xa nhà hoặc hay phải thay đổi công việc, vì công việc mà bôn ba vất vả. Cần phải bình tĩnh để đưa ra lựa chọn sáng suốt cho mình, càng quyết định nhanh thì càng dễ mắc sai lầm.

Ly Hỏa còn tượng trưng cho trái tim nên người Thiên can Bính thiên về Ly Hỏa sẽ là người sống tình cảm, coi trọng tình cảm là trên hết, có thể vì thế mà tự tạo ra nhiều áp lực cho mình, chịu thua thiệt so với mọi người.

Trái tim mà Ly tượng trưng sẽ giúp cho người này dễ dàng cảm nhận được cái đẹp, giàu cảm xúc, biết lắng nghe và thuyết phục người khác, nếu theo nghề ngoại giao, giáo viên, diễn giả hay tác gia, nghệ sĩ thì có thể giành được nhiều thành công.

Tuy nhiên, khi Hỏa càng vượng thì càng dễ dẫn đến tính cách nông nổi, bốc đồng, thiếu suy nghĩ cẩn trọng, suy xét kĩ càng mà hay ngộ nhận, tự huyễn hoặc bản thân.

Xét về sức khỏe thì người thiên can Bính thiên về Ly dễ mắc bệnh về tim mạch, thần kinh, trầm cảm, não, bại liệt.

Bính mà thiên về Cấn thì người này khá kỹ tính, cầu toàn, luôn mong muốn sự hoàn hảo, hay soi xét. Tự bản thân họ sẽ làm cho mình mệt mỏi với quá nhiều yêu cầu khắt khe, nên sống thoáng hơn để tận hưởng niềm vui.

Người này còn có nguy cơ mắc bệnh về đường ruột, dạ dày hay các khối u nếu thiên về Cấn.

Bính Hỏa là những người có phần yêu thích, tò mò, bị cuốn hút bởi những chuyện tâm linh nên hay bị dính “căn”. Nữ mệnh thường thích ra trình “đồng”. Tuy nhiên cần thận trọng kẻo bị “Biến vô tù”, nên có học tập nghiêm túc, chỉn chu về vấn đề tâm linh nếu quyết định theo đuổi.

4. Luận giải về Thiên can Bính qua từng tuổi

a. Tuổi Bính Tý

Xét về can chi, Bính Tý mệnh Thủy do can Bính (Dương Hỏa) ghép với chi Tý (Dương Thủy) mà thành. Thủy khắc Hỏa, tức Chi khắc với Can nên đây là người mà tiền vận gặp nhiều khó khăn trắc trở, thậm chí có thể phải đối mặt với nghịch cảnh khi tuổi đời còn ít ỏi, chưa có nhiều kinh nghiệm và khả năng tự thân để đối phó, giải quyết.

Có thể nói, Bính Tý tiền vận không được tốt, tuy nhiên từ trung vận trở đi (xét thêm ảnh hưởng của giờ sinh) mà cuộc sống sẽ dễ thở hơn. Điều này là do Chi và Nạp âm tương hợp Ngũ hành, cộng với bản thân người này vốn không dễ khuất phục mà luôn cố gắng phấn đấu mà nên.

Hậu vận khá tốt, có thể hưởng cuộc sống an nhàn và thanh thản. Tựu chung so với tiền vận thì quãng thời gian về sau của Bính Tý có thể xem như là dễ thở.

Xem mùa sinh, Bính Tý sinh mùa Thu, mùa Đông sẽ có số mệnh tốt hơn là sinh vào mùa Xuân, mùa Hạ.

Tý đứng đầu trong số 12 Địa chi nên bản chất là người thông minh lanh lợi, quyết đoán và dứt khoát, thích hợp đứng ở vị trí lãnh đạo, giữ quyền lực trong tay.

Nếu không theo nghiệp quan trường mà đi theo con đường nghiên cứu thì Bính Tý cũng sẽ giành được thành công do có sự tỉ mỉ, thích tìm tòi, khám phá, thường hay tạo ra những phát minh sáng tạo mang nhiều tính đóng góp.

Thiên Can Bính vốn là người cương nghị, Bính Tý lại tài năng hơn người, vốn dĩ có thể trở thành nhân vật kiệt xuất. Tuy nhiên, số phận trêu ngươi khi người tài không gặp thời, họ khó có thể dễ dàng thuận lợi gặp được thời cơ phát triển bản thân.

Hơn thế nữa, người thuộc tuổi này mặc dù có tài nhưng lại khiêm tốn, bản chất thiện lương, không thích phô trương, khoe mẽ, càng không muốn đua tranh với đời mà thiên về cuộc sống nội tâm nên họ thường chọn con đường nghiên cứu học thuật hoặc làm cố vấn, đứng sau 1 nhân vật lớn nào đó.

Sự thành công của họ không quá nổi bật, thường chỉ người trong ngành mới hiểu rõ, chỉ mặt điểm tên, song chỉ như vậy thôi cũng là quá đủ với Bính Tý.

Xét về vận mệnh người Thiên can Bính theo từng tuổi, Bính Tý trong lá số Tử vi thì Mệnh có nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách, gặp ít hung sát tinh.

Tuy nhiên, vì Hồng Loan gặp Phục Binh, Đào Hỷ ngộ Tuần nên Bính Tý dễ gặp trắc trở lận đận trong đời sống tình cảm, hôn nhân. Theo tuvingaynay.com các tháng 2, 5, 8 âm lịch là lúc vận số đi vào năm Xung tháng Hạn nên dễ gặp chuyện xui xẻo, cần phải chú ý.

Xét về nhân tướng học, nếu người này có Tam đình cân đối, ngũ quan đầy đặn, không khuyết hãm, xem tướng bàn tay có 3 đường chỉ tay Sinh đạo, Trí đạo và Tâm đạo tạo thành chữ M liền mạch ngay ngắn, lại có thêm 2 đường chỉ tay May mắn và Danh vọng thì tất là người thành công trong cuộc sống, có địa vị trong xã hội, dù làm ở ngành nghề nào đi chăng nữa.

Tuổi Bính Tý hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Thìn, Nhâm Thân, Giáp Thân, Canh Thân, Giáp Tý, Nhâm Tý, hành Kim, hành Thủy và hành Mộc.

Tuổi Bính Tý kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Canh Ngọ, Mậu Ngọ và các tuổi mạng Thổ, Hỏa mang hàng Can Nhâm, Quý.

b. Tuổi Bính Dần

Người Bính Dần mệnh Hỏa, gồm canh Bính (Dương Hỏa) hợp với chi Dần (Dương Mộc) mà thành. Mộc dưỡng Hỏa, chi dưỡng can, ngũ hành tương hợp nên người tuổi này dễ gặp nhiều điều may mắn trong cuộc sống, ít khi trải qua sóng gió, trở ngại gì quá lớn.

Tuy nhiên, do Hỏa vượng nên dễ ảnh hưởng đến chức năng tim, ruột, lưỡi… Bệnh không phát thời trẻ mà khi tuổi già mới dễ sinh bệnh, song mệnh chủ cần lưu ý để phòng bệnh ngay từ khi có thể.

Bính Dần tính tình ngay thẳng, cương trực. Họ có tài, thậm chí là người đa tài đa nghệ, cũng có nhiều tham vọng song lại hiếm khi có cơ hội để thể hiện mình.

Nếu gặp thời thì có thể phát mạnh, thích hợp làm lãnh đạo nhờ khả năng chỉ huy và quyết đoán, song họ có “máu liều”, thích mạo hiểm nên vừa là điểm mạnh cũng là điểm yếu cần lưu tâm.

Xét theo tử vi đẩu số, người tuổi này có lá số mà Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp (Dần – Ngọ – Tuất), Cục Kim có nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp mệnh, ít hung sát tinh thì là mệnh số tốt, thành công và có địa vị cao.

Có điều, theo vận số thì tiền bạc dễ kiếm nhưng khó giữ do Lộc Tồn ngộ Triệt. Đào Hoa ngộ Phục Binh, Hồng Loan gắn với Cô Quả mà nằm ở Mệnh Thân hay cung Phu/ Thê thì cuộc sống hôn nhân gia đình không được hạnh phúc như ý.

Xét về phương diện Nhân tướng học, người có Tam đình cân xứng, ngũ quan đầy đặn, da dẻ hồng hào nhuận sắc, bàn tay có 3 đường chỉ tay Sinh đạo, Trí đạo, Tâm đạo hợp thành chữ M ngay ngắn liền mạch, có thêm 2 đường chỉ tay May mắn và Danh vọng thì dù làm gì cũng sự nghiệp thành công vang dội, có quyền có thế.

Tuổi Bính Dần hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Nhâm Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Mậu Tuất, Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Dần, Canh Dần, hành Mộc, hành Hỏa và hành Thổ.

Tuổi Bính Dần kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Giáp Thân, Nhâm Thân và các tuổi mạng Thủy, mạng Kim mang hàng Can Nhâm, Quý.

c. Tuổi Bính Thìn

Người tuổi Bính Thìn sinh năm 1976 mệnh Sa Trung Thổ tức Đất pha cát. Mời bạn tham khảo: Tử vi trọn đời tuổi Bính Thìn chi tiết chính xác

Bính Thìn mệnh Thổ, do can Bính (Dương Hỏa) hợp với chi Thìn (Dương Thổ) mà thành. Hỏa sinh nhập Thổ, tức can sinh chi, tương hợp ngũ hành nên người tuổi này số mệnh vững vàng ổn định.

Dù là tiền vận hay hậu vận thì đều gặp nhiều may mắn, bản thân họ là người có tài năng hơn người nên dù khó khăn cũng không cản trở được bước tiến. Năm Xung tháng Hạn gặp chuyện xui đã có quý nhân độ mệnh, dễ dàng vượt qua.

Người này nếu sinh vào ngày Mậu, Kỷ, trúng giờ Sửu, Mùi thì mệnh lớn phúc lớn do được tổ tiên dòng họ phù hộ.

Có điều, Bính Thìn Thổ khí vượng dễ dẫn đến Mộc suy, ảnh hưởng đến các cơ quan tiêu hóa như dạ dày, lá lách hay răng miệng. Bệnh phát nhiều khi lớn tuổi, nếu có sự chăm sóc sức khỏe phù hợp khi tuổi còn trẻ thì sẽ giảm bớt nhiều nguy cơ bệnh tật sau này.

Bính Thìn thẳng thắn, cương trực, thanh cao. Họ là người có tài nhưng chưa gặp thời, ít đất dụng võ. Khi đắc thế thì có thể phát huy mọi sở trường của mình, nhất là về văn chương và triết học.

Người này tự tin về bản thân mình, song lại rất đa nghi nên dễ sinh ra tự mâu thuẫn với chính bản thân mình. Có cái nhìn xa trông rộng nhưng khi áp dụng vào công việc lại đặt nặng lý thuyết quá đà mà thiếu tính thực tiễn nên hay ngần ngừ do dự, vì thế mà bỏ lỡ không ít cơ hội tốt.

Xét về mùa sinh, người tuổi Bính Thìn sinh vào mùa Hạ là thuận lợi nhất. Tuổi này linh hoạt, dễ ứng phó với hoàn cảnh. Khi gặp thời có thể hóa Rồng, lỡ thất vận biết thu mình chờ thời.

Xét về tử vi đẩu số, nếu lá số có Mệnh đóng tại Thìn Tỵ thì người này tiền vận khó khăn, hậu vận tốt lành, cuộc sống sung túc đủ đầy.

Nếu đóng tại Tam Hợp (Thân Tý Thìn) có Cục Thổ hay Cục Thủy hoặc Tam Hợp (Tị Dậu Sửu) có cục Kim với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp mệnh, hung sát tinh ít thì mệnh số thuận lợi hanh thông, dễ có thành công.

Mệnh đóng tại Ngọ, Mùi thì tiền vận khó khăn nhưng trung vận phát tài, tiền bạc dư dôi, có địa vị và danh vọng. Mệnh Thân tại Thìn, Tị thì tiền vận vất vả nhưng trung vận trở đi số mệnh giàu sang.

Xét về nhân tướng, nếu Tam đình cân xứng, ngũ quan đầy đặn, da dẻ hồng nhuận, tướng tay có chữ M liền mạch được tạo bởi 3 đường chỉ tay Sinh đạo, Trí đạo, Tâm đạo hợp thành, thêm 2 đường chỉ tay May mắn, Danh vọng thì cuộc sống sung túc, giành được nhiều thành công, có địa vị cao trong xã hội.

Tuổi Bính Thìn hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Bính Thân, Mậu Thân, Nhâm Thân, Mậu Tý, Giáp Tý, Canh Tý, Giáp Thìn, Canh Thìn, hành Hỏa, hành Thổ và hành Kim.

Tuổi Bính Thìn kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Nhâm Tuất, Mậu Tuất và các tuổi mạng Mộc, mạng Thủy mang hàng Can Nhâm, Quý.

d. Tuổi Bính Ngọ

Người tuổi Bính Ngọ mệnh Thủy, do can Bính (Dương Hỏa) hợp với chi Ngọ (Dương Hỏa) mà thành. Can Chi lưỡng Hỏa, người tuổi này năng lực có thừa, cuộc sống ổn định, gặp nhiều may mắn, ít vướng khó khăn. Tuy nhiên theo tuvingaynay.com may mắn chủ yếu tập trung ở tiền vận và giảm dần ở hậu vận vì nạp âm khắc cả can và chi.

Bính Ngọ vượng Hỏa khiến cho Thủy suy, dễ ảnh hưởng tới sức khỏe về tim, mạch, ruột. Nên lưu ý để chăm sóc sức khỏe từ khi còn trẻ, tránh bệnh tật phát khi về già.

Người sinh năm này thường đa tài đa nghệ, tính tình thẳng thắn, vì thế có khi có tài nhưng không có đất dụng võ, không phát huy được hết năng lực của mình.

Bản thân người này nhanh nhẹn hoạt bát, vui vẻ dễ gần, nhưng có tính cả thèm chóng chán, thiếu kiên trì nên nhiều tham vọng nhưng không mấy khi thực hiện được từ đầu tới cuối.

Xét theo tử vi đẩu số, nếu lá số có Mệnh Thân đóng tại Thìn, Tị thì tiền vận vất vả song trung vận sẽ giàu sang sung túc hơn. Nếu đóng tại Tam Hợp (Dần Ngọ Tuất) mà có Cục Hỏa hay đóng tại Tam Hợp (Tị Dậu Sửu) mà có Cục Kim kèm nhiều chính tinh, trung tinh đắc cách hợp Mệnh, ít hung sát tinh thì cuộc sống đạt được nhiều thành công.

Nếu Đào, Hỷ ngộ Tuần và Phục Binh nằm ở Mệnh Thân hay cung Phu/Thê thì đường tình duyên trắc trở, lận đận.

Xét về nhân tướng, nếu Tam đình cân xứng, ngũ quan đầy đặn, da dẻ hồng nhuận, tướng tay có chữ M liền mạch được tạo bởi 3 đường chỉ tay Sinh đạo, Trí đạo, Tâm đạo hợp thành, thêm 2 đường chỉ tay May mắn, Danh vọng thì cuộc sống sung túc, giành được nhiều thành công, có địa vị cao trong xã hội.

Tuổi Bính Ngọ hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Canh Tuất, Nhâm Tuất, Mậu Tuất, Nhâm Dần, Giáp Dần, Canh Dần, Nhâm Ngọ, Giáp Ngọ, hành Kim, hành Thủy và hành Mộc.

Tuổi Bính Ngọ kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Canh Tý, Mậu Tý và các tuổi mạng Thổ, mạng Hỏa mang hàng Can Nhâm, Quý.

e. Tuổi Bính Thân

Bính Thân nạp âm hành Hỏa, do can Bính (Dương Hỏa) hợp với chi Thân (Dương Kim) hợp thành. Hỏa khắc Kim, can khắc chi, vì thế mà tuổi này tiền vận khó khăn vất vả, tuy có may mắn nhưng không nhiều, mọi sự phải tự lực cánh sinh, dựa vào chính sức mình.

Trung vận và hậu vận thì vận số sẽ tốt hơn, tiền bạc sung túc, cuộc sống cũng thanh nhàn hơn do ngũ hành can Bính và nạp âm tương hợp.

Mệnh có Hỏa vượng mà Thủy suy nên càng nhiều tuổi thì tim mạch, mắt hay lưỡi, ruột non càng dễ có vấn đề. Cần chú ý chăm sóc sức khỏe từ khi còn trẻ.

Bính Thân là người cương trực, ngay thẳng, bất khuất kiên cường. Nếu gặp thời gặp thế thì thành công rực rỡ, là người vang danh thiên hạ. Nhưng nếu thất thế dễ chán nản, ý chí nguội lạnh như tro tàn.

Người sinh năm này tài năng hơn người, thông minh đĩnh ngộ, có điều ít khi gặp thời vận. Họ không vì thế mà cúi đầu trước số phận, bằng sự nhanh nhẹn tháo vát của mình mà làm nên sự nghiệp, đạt được mục tiêu mình mong muốn.

Khả năng thích nghi tốt, giỏi xoay sở, cũng có nhân duyên tốt nhờ sống phóng khoáng bao dung với người khác, tuy nhiên con giáp này cũng có điểm yếu là dễ kiêu ngạo khi thành công, khinh xuất, mất cảnh giác mà mắc sai lầm.

Xét về tử vi đẩu số, người này nếu có Mệnh Thân đóng tại Thìn, Tị thì tiền vận vất vả nhưng về sau sung túc giàu sang, song khó tính khắt khe nên không dễ để hài lòng với những gì mình đạt được. Ngoài ra, theo tuvingaynay.com nếu Lộc Tồn ngộ cả Tuần lẫn Triệt thì tiền bạc dễ kiếm nhưng khó giữ.

Nếu đóng tại Tam Hợp (Thân Tý Thìn) mang Cục Thổ hay cục Thủy với nhiều chính tinh, trung tinh đắc cách hợp mệnh, ít sát tinh thì vận mệnh cuộc đời hanh thông suôn sẻ, có quyền thế địa vị.

Xét về nhân tướng, nếu Tam đình cân xứng, ngũ quan đầy đặn, da dẻ hồng nhuận, tướng tay có chữ M liền mạch được tạo bởi 3 đường chỉ tay Sinh đạo, Trí đạo, Tâm đạo hợp thành, thêm 2 đường chỉ tay May mắn, Danh vọng thì cuộc sống sung túc, giành được nhiều thành công, có địa vị cao trong xã hội.

Tuổi Bính Thân hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Canh Tý, Mậu Tý, Nhâm Tý, Mậu Thìn, Giáp Thìn, Bính Thìn, Canh Thân, Mậu Thân, hành Mộc, hành Hỏa và hành Thổ.

Tuổi Bính Thân kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Giáp Dần, Nhâm Dần và các tuổi mạng Thủy, mạng Kim mang hàng Can Nhâm, Quý.

f. Tuổi Bính Tuất

Bính Tuất nạp âm hành Thổ, do can Bính (Dương Hỏa) hợp với chi Tuất (Dương Thổ) mà thành. Hỏa sinh nhập Thổ, can sinh chi, nạp âm cùng can chi tương hợp về ngũ hành, người tuổi này cuộc đời ổn định vững vàng, gặp nhiều may mắn trong đời, tiền vận và trung vận suôn sẻ thuận lợi hơn hẳn.

Xét về ngày sinh, nếu sinh vào ngày thuộc can Giáp, Ất hay Mậu, Kỷ, lại trúng giờ Sửu, Mùi thì được tổ tông cửu huyền phù hộ, hưởng nhiều phúc đức của dòng họ.

Xét về mùa sinh thì người tuổi này sinh vào mùa Hạ và các tháng giao mùa là tốt nhất.

Người sinh năm Bính Tuất mệnh Thổ vượng, Mộc suy nên dễ mắc bệnh về dạ dày, lá lách, miệng. Cần lưu ý để phòng chữa bệnh kịp thời.

Người tuổi này đa tài, ngoại hình đẹp, tính tình trung thực ngay thẳng, phóng khoáng, minh bạch rõ ràng, nhất là trong chuyện tiền bạc. Nữ mệnh là người thanh cao, số đào hoa vượng.

Tuy nhiên, người này thường sớm phải rời xa vòng tay của cha mẹ, gia đình. Tứ hải giai huynh đệ, họ sống hết mình vì mọi người, đối xử với bạn bè như người thân.

Bính Tuất có trực giác tốt, mẫn cảm, thông tuệ nhưng đôi khi còn vô tâm, cần cải thiện điều này. Nếu theo ngành kinh tế, ngân hành sẽ dễ thành công hơn cả.

Xét về tử vi đẩu số, người này nếu lá số Mệnh Thân đóng tại Thìn thì tiền vận long đong vất vả. Theo Tử vi ngày nay nếu đóng tại Tam Hợp (Dần Ngọ Tuất) có cục Hỏa hay đóng tại Tam Hợp (Tị Dậu Sửu) với Cục Kim kèm theo nhiều chính tinh, trung tinh đắc cách, ít sát tinh thì cuộc sống thuận lợi suôn sẻ, dễ thành đạt trong nhiều lĩnh vực.

Nếu Đào Hoa ngộ Phục Binh, Hồng Hỷ gặp Triệt, Cô Quả ở Mệnh Thân hay cung Phu/Thê thì đời sống tình cảm kém suôn sẻ thuận lợi, gặp nhiều chuyện không như ý, đời sống hôn nhân dễ mâu thuẫn.

Xét về nhân tướng, nếu Tam đình cân xứng, ngũ quan đầy đặn, da dẻ hồng nhuận, tướng tay có chữ M liền mạch được tạo bởi 3 đường chỉ tay Sinh đạo, Trí đạo, Tâm đạo hợp thành, thêm 2 đường chỉ tay May mắn, Danh vọng thì cuộc sống sung túc, giành được nhiều thành công, có địa vị cao trong xã hội.

Tuổi Bính Tuất hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Mậu Dần, Nhâm Dần, Bính Dần, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Giáp Tuất, Canh Tuất, hành Hỏa, hành Thổ và hành Kim.

Tuổi Bính Tuất kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Mậu Thìn, Nhâm Thìn và các tuổi mạng Mộc, mạng Thủy mang hàng Can Nhâm, Quý.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo!

BÀI VIẾT HAY ĐỪNG BỎ LỠ

Top Car News Car News