12 con giáp

Thiên Can Địa Chi là gì? Can Chi có ý nghĩa gì trong tử vi?

Thiên Can Địa Chi là gì? Thiên Can và Địa Chi có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong phong thủy. Đặc biệt Can, Chi còn phản ánh số mệnh của con người.

thiên can địa chi, tử vi 12 con giáp, ý nghĩa của thiên can, thiên can địa chi là gì? can chi có ý nghĩa gì trong tử vi?

1. Khái niệm Can Chi ngũ hành

Thiên can, Địa chi hay Can Chi ngũ hành là một trong những vấn đề về phong thủy không thể bỏ qua. Mỗi người theo phong thủy đều có Can Chi của riêng mình và phản ánh lên số mệnh. Do đó, việc xem Can Chi là rất cần thiết giúp các bạn có thể điều tiết, kế hoạch cho cuộc sống phù hợp và mang lại nhiều may mắn.

Can chi bao gồm Thiên can và Địa chi, bao gồm 60 khí trường không gian hình thành khi trái đất quay xung quanh mặt trời, địa cầu đối xứng với vũ trụ. Trong đó: người ta lấy Giáp Ất để ghi nhớ ngày (gọi là Can) và lấy Tý Sửu để ghi tháng (gọi là Chi).

Hệ Can Chi dùng để gọi tên ngày, tháng, năm và cứ 60 sẽ lặp lại 1 lần được gọi là một Hội.

Thiên can Địa chi là 2 khái niệm nhưng thường đi kèm với nhau, ảnh hưởng tới nhau. Đồng thời, theo phong thủy thì Thiên can và Địa chi cũng có những mối quan hệ với nhau.

a. Thiên can là gì?

Thiên can được xác định hình thành dựa vào năm hành phối hợp âm dương. Hệ can: Gồm 10 yếu tố theo tứ tự từ 1 – 10: Giáp(1), Ất (2), Bính (3), Đinh (4); Mậu (5); Kỷ (6); Canh (7), Tân (8), Nhâm (9), Quý (10). Trong đó, số lẻ là Dương can gồm (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm) và số chẵn là Âm can (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý).

Đồng thời, ngày lẻ là Dương can thiên về đối ngoại và ngày chẵn được xem là Âm can thiên về đối nội.

Có thể tính Thiên can của mỗi người dựa vào số cuối của năm sinh, cụ thể các Thiên can tương ứng với số cuối của năm sinh là: Canh (0), Tân (1), Nhâm (2), Quý (2), Giáp (4), Ất (5), Bính (6), Đinh (7), Mậu (8), Kỷ (9).

– Các cặp Thiên can hợp nhau: Ất – Canh; Bính – Tân; Đinh – Nhâm; Mậu – Quý; Kỷ – Giáp.

– Các hình phạt của các Thiên can: Canh hình Giáp; Tân hình Ất; Nhâm hình Bính; Quý hình Đinh; Giáp hình Mậu; Ất hình Kỷ; Bính hình Canh; Đinh hình Tân; Mậu hình Nhâm; Kỷ hình Quý.

b. Địa chi là gì?

Địa chi chính là tính dựa vào tuổi của mỗi người tức 12 con giáp và mỗi con giáp ứng với 1 con số): Tý (1), Sửu (2), Dần (3), Mão (4), Thìn (5), Tỵ (6), Ngọ (7), Mùi (8), Thân (9), Dậu (10), Tuất (11), Hợi (12).

Những Địa chi có số thứ tự là số lẻ được xem và Dương chi và Dương chi chỉ kết hợp với Dương can. Tương tự, Địa chi số chẵn là Âm chi và chỉ kết hợp với Âm can.

  1. 06 cặp địa chi nhị hợp: Sửu – Tý; Dần – Hợi; Tuất – Mão; Dậu – Thìn; Tị – Thân; Ngọ – Mùi.
  2. 04 cặp địa chi tam hợp: Thân – Tý –Thìn; Dần – Ngọ – Thân; Hợi – Mão – Mùi; Tị – Dậu – Sửu

06 cặp địa chi xung đối và tạo thành 3 bộ tứ hành xung gồm:

  • Bộ 1: Dần – Thân, Tỵ – Hợi
  • Bộ 2: Thìn – Tuất, Sửu – Mùi
  • Bộ 3: Tý – Ngọ, Mão – Dậu

06 cặp địa chi tương hại: Dậu – Tuất; Thân – Hợi; Mùi – Tý; Ngọ – Sửu; Tị – Hợi; Mão – Thìn.

c. Quan hệ Can chi ngũ hành

Theo quy luật Âm Dương thì Thiên can có các thuộc tính âm và dương, trong đó có 5 can dương và 5 can âm.

  • Dương can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm;
  • Âm can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.

Theo quy luật của Ngũ hành thì Can chi đại diện cho các hành:

  • Giáp, Ất, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc.
  • Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa.
  • Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ.
  • Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim.
  • Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy.

thiên can địa chi, tử vi 12 con giáp, ý nghĩa của thiên can, thiên can địa chi là gì? can chi có ý nghĩa gì trong tử vi?

2. Ý nghĩa của Thiên can với con người

Trong dự đoán vận mệnh, Thiên can vô cùng quan trọng. Theo tuvingaynay.com ngày sinh của mỗi con người, trụ ngày do can ngày và chi ngày hợp thành. Can ngày vượng tướng, không bị khắc hại thì bản tính của can ngày càng rõ ràng, có thể dùng nó làm tiêu chí để dự đoán tính tình người ấy.

Giáp (Mộc) thuộc dương: Nói chung là để chỉ cây to ở đại ngàn, tính chất cường tráng. Giáp mộc là bậc đàn anh trong các loài mộc, còn có nghĩa là cương trực, có ý thức kỷ luật.

Ất (Mộc) thuộc âm: Chỉ những cây nhỏ, cây cỏ, tính chất mềm yếu. Ất mộc là bậc em gái trong các loài mộc, còn có nghĩa là cẩn thận, cố chấp.

Bính (Hỏa) thuộc dương: Chỉ mặt trời, nóng và rất sáng. Bính hỏa là anh cả của hỏa, có nghĩa là hừng hực, bồng bột, nhiệt tình, hào phóng. Còn có nghĩa là hợp với những hoạt động xã giao, nhưng cũng dễ bị hiểu lầm là thích phóng đại, hiếu danh.

Đinh (Hỏa) thuộc âm: Có nghĩa là lửa của ngọn đèn, của lò bếp. Thế của ngọn lửa không ổn định, gặp thời thì lửa mạnh, không gặp thời thì lửa yếu. Đinh hỏa là em gái của hỏa, có tính cách bên ngoài trầm tĩnh, bên trong sôi nổi.

Mậu (Thổ) thuộc dương: Chỉ đất ở vùng đất rộng, đất dày , phì nhiêu. Còn chỉ đất ở đê đập, có sức ngăn cản nước lũ của sông. Mậu thổ là anh cả của thổ, có nghĩa coi trọng bề ngoài, giỏi giao thiệp, có năng lực xã giao. Nhưng cũng dễ bị mất chính kiến mà thường chìm lẫn trong số đông.

Kỷ (Thổ) thuộc âm: Chỉ đất ruộng vườn, không được phẳng rộng và phì nhiêu như mậu thổ nhưng thuận lợi cho trồng trọt. Kỷ thổ là em gái của thổ, nói chung tính cách chi tiết, cẩn thận, làm việc có trật tự đầu đuôi, nhưng ít độ lượng.

Canh (Kim) thuộc dương: Nói chung chỉ sắt thép, dao kiếm, khoáng sản, tính chất cứng rắn. Canh kim là anh cả của kim, có nghĩa nếu là người có tài về về văn học, nếu là vật thì có ích. Có tài làm kinh tế.

Tân (Kim) thuộc âm: Chỉ ngọc châu, đá quý, vàng cám. Tân kim là em giá của kim, nó có thể mày mò khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành mọi việc lớn, đồng thời cũng có nghĩa là ngoan cố.

Nhâm (Thủy) thuộc dương: Chỉ thủy của biển cả. Nhâm thủy là anh của thủy, nó có nghĩa là xanh trong, khoan dung, hoà phóng, có khả năng đùm bọc và bao dung, nhưng ngược lại cũng có tính ỷ lại hoặc chậm chạp, không lo lắng.

Quý (Thủy) thuộc âm: Chỉ nước của mưa, còn có nghĩa là ôm ấp, mầm mống bên trong. Quý thủy là em gái của thủy, có tính cách chính trực, cần mẫn, dù gặp hoàn cảnh khó khăn cũng cố gắng mở đường thoát khỏi.

3. Ý nghĩa của 12 Địa Chi

Ngày xưa con người sống trong một quần thể gồm rất nhiều con vật như trâu, bò, lợn, gà… Vì thế con người có thể quan sát một cách tinh tế và nắm rõ tính cách, thói quen liên quan đến thời gian trong ngày của từng con vật.

Để dễ nhớ và gần gũi gắn với đời thường, người xưa đã dùng 12 con vật (cầm tinh con giáp) để biểu thị và gắn vào 12 Địa Chi. Và cũng bắt nguồn từ việc sử dụng 12 Địa Chi nên ngày đêm được chia làm đôi, ngày 12 giờ và đêm 12 giờ.

– Giờ Tý (23h – 1h): Là khoảng thời gian lúc nửa đêm loài chuột hoạt động và kiếm ăn mạnh nhất. Nó hoành hành phá phách khắp nơi, trong từng nhà và bất cứ chuồng trại để có thể kiếm được thức ăn.

– Giờ Sửu (1h – 3h): Đây là khoảng thời gian mà trâu bò nhai lại thức ăn. Những con trâu ở miền núi đã chứng minh điều này. Bình thường trâu ở vùng núi được đeo mõ, vì vậy cứ vào giờ này tiếng mõ liên tục lốc cốc.

– Giờ Dần (3h – 5h): Là khoảng thời gian hổ đi săn mồi ở trong rừng trở về hang nghỉ ngơi, những người thợ săn đã xác nhận việc này.

– Giờ Mão (5h -7h): Là khoảng thời gian mèo tìm nơi nghỉ ngơi sau một đêm dài đi săn chuột.

– Giờ Thìn (7h – 9h): Đây là khoảng thời gian mà con người cảm giác thoải mái nhất, làm việc năng suất nhất. Nên người xưa đã lấy con rồng – một hình tượng cao quý làm hình tượng.

– Giờ Tỵ (9h – 11h): Là thời gian rắn thường ẩn mình vào hang.

– Giờ Ngọ (11h – 13h): Ngày xưa con ngựa là phương tiện luân chuyển hàng hóa chủ yếu, cho nên khoảng thời gian giữa trưa ngựa phải làm việc không nghỉ ngơi đến mệt nhọc, vất vả nhất trong ngày.

– Giờ Mùi (13h – 15h): là giờ dê ăn cỏ.

– Giờ Thân (15h – 17h): Là khoảng thời gian bầy khỉ tìm về hang ổ sau khi đã kiếm ăn trong rừng.

– Giờ Dậu (17h – 19h): Là khoảng thời gian cả đàn gà nhà tập tụ quanh chuồng trở về nơi trú ẩn thân thuộc của chúng sau một ngày kiếm ăn.

– Giờ Tuất (19h -21h): Đây là thời gian mà chó nhà hoạt động sủa nhiều nhất trong ngày.

– Giờ Hợi (21h – 23h): Là giờ lợn bắt đầu bước vào giấc ngủ ngon.

Ý nghĩa của 12 Địa Chi

Tý có nghĩa là tu bổ nuôi dưỡng, tức là mầm mống của vạn vật được nảy nở nhờ dương khí

Sửu có nghĩa là kết lại, tức là các mầm non tiếp tục lớn lên

Dần có nghĩa là đổi dời, dẫn dắt, tức là chỉ mầm vừa mới nứt đã vươn lên khỏi mặt đất

Mão có nghĩa là đội, tức là vạn vật đội đất mà lên

Thìn có nghĩa là chấn động, tức mọi vật qua chấn động mà lớn lên

Tỵ có nghĩa là bắt đầu, tức chỉ vạn vật đến đây đã có sự bắt đầu

Ngọ có nghĩa là bắt đầu tỏa ra, tức chỉ vạn vật bắt đầu mọc cành lá

Mùi có nghĩa là ám muội, tức chỉ âm khí đã bắt đầu có, vạn vật hơi suy giảm

Thân có nghĩa là thân thể, tức chỉ thân thể vạn vật đều đã trưởng thành

Dậu có nghĩa là già, tức chỉ vạn vật đã già dặn, thành thục

Tuất có nghĩa là diệt, tức chỉ vạn vật đều suy diệt

Hợi có nghĩa là hạt, tức chỉ vạn vật thu tàng về thành hạt cứng

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo!

BÀI VIẾT HAY ĐỪNG BỎ LỠ

Top Car News Car News