12 con giáp

Thiên can Đinh là gì? Tính cách và vận mệnh người Thiên can Đinh

Thiên can Đinh là gì? Tính cách của người thuộc Thiên can Đinh qua từng tuổi có gì khác nhau, vận mệnh cuộc đời sẽ ra sao? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

thiên can địa chi, thiên can đinh, tử vi tuổi đinh dậu, tử vi tuổi đinh hợi, tử vi tuổi đinh mão, tử vi tuổi đinh mùi, tử vi tuổi đinh sửu, tử vi tuổi đinh tỵ, ý nghĩa của thiên can, thiên can đinh là gì? tính cách và vận mệnh người thiên can đinh

1. Khái niệm Can Chi ngũ hành

Thiên can, Địa chi hay Can Chi ngũ hành là một trong những vấn đề về phong thủy không thể bỏ qua. Mỗi người theo phong thủy đều có Can Chi của riêng mình và phản ánh lên số mệnh. Do đó, việc xem Can Chi là rất cần thiết giúp các bạn có thể điều tiết, kế hoạch cho cuộc sống phù hợp và mang lại nhiều may mắn.

Can chi bao gồm Thiên can và Địa chi bao gồm 60 khí trường không gian hình thành khi trái đất quay xung quanh mặt trời, địa cầu đối xứng với vũ trụ. Trong đó: người ta lấy Giáp Ất để ghi nhớ ngày (gọi là Can) và lấy Tý Sửu đển ghi tháng (gọi là Chi).

Hệ Can Chi dùng để gọi tên ngày, tháng năm và cứ 60 sẽ lặp lại 1 lần được gọi là một Hội.

Thiên can Địa chi là 2 khái niệm nhưng thường đi kèm với nhau, ảnh hưởng tới nhau. Đồng thời, theo phong thủy thì Thiên can và Địa chi cũng có những mối quan hệ với nhau.

a. Thiên can là gì?

Thiên can được xác định hình thành dựa vào năm hành phối hợp âm dương. Hệ can: Gồm 10 yếu tố theo tứ tự từ 1 – 10: Giáp(1), Ất (2), Bính (3), Đinh (4); Mậu (5); Kỷ (6); Canh (7), Tân (8), Nhâm (9), Quý (10). Trong đó, số lẻ là Dương can gồm (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm) và số chẵn là Âm can (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý).

Đồng thời, ngày lẻ là Dương can thiên về đối ngoại và ngày chẵn được xem là Âm can thiên về đối nội.

Có thể tính Thiên can của mỗi người dựa vào số cuối của năm sinh, cụ thể các Thiên can tương ứng với số cuối của năm sinh là: Canh (0), Tân (1), Nhâm (2), Quý (2), Giáp (4), Ất (5), Bính (6), Đinh (7), Mậu (8), Kỷ (9).

– Các cặp Thiên can hợp nhau: Ất – Canh; Bính – Tân; Đinh – Nhâm; Mậu – Quý; Kỷ – Giáp.

– Các hình phạt của các Thiên can: Canh hình Giáp; Tân hình Ất; Nhâm hình Bính; Quý hình Đinh; Giáp hình Mậu; Ất hình Kỷ; Bính hình Canh; Đinh hình Tân; Mậu hình Nhâm; Kỷ hình Quý.

b. Địa chi là gì?

Địa chi chính là tính dựa vào tuổi của mỗi người tức 12 con giáp và mỗi con giáp ứng với 1 con số): Tý (1), Sửu (2), Dần (3), Mão (4), Thìn (5), Tỵ (6), Ngọ (7), Mùi (8), Thân (9), Dậu (10), Tuất (11), Hợi (12).

Những Địa chi có số thứ tự là số lẻ được xem và Dương chi và Dương chi chỉ kết hợp với Dương can. Tương tự, Địa chi số chẵn là Âm chi và chỉ kết hợp với Âm can.

06 cặp địa chi nhị hợp: Sửu – Tý; Dần – Hợi; Tuất – Mão; Dậu – Thìn; Tị – Thân; Ngọ – Mùi.

04 cặp địa chi tam hợp: Thân – Tý –Thìn; Dần – Ngọ – Thân; Hợi – Mão – Mùi; Tị – Dậu – Sửu

06 cặp địa chi xung đối và tạo thành 3 bộ tứ hành xung gồm:

Bộ 1: Dần – Thân, Tỵ – Hợi

Bộ 2: Thìn – Tuất, Sửu – Mùi

Bộ 3: Tý – Ngọ, Mão – Dậu

06 cặp địa chi tương hại: Dậu – Tuất; Thân – Hợi; Mùi – Tý; Ngọ – Sửu; Tị – Hợi; Mão – Thìn.

c. Quan hệ Can chi ngũ hành

Theo quy luật Âm Dương thì Thiên can có các thuộc tính âm và dương, trong đó có 5 can dương và 5 can âm.

Dương can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm;

Âm can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.

Theo quy luật của Ngũ hành thì Can chi đại diện cho các hành:

Giáp, Ất, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc.

Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa.

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ.

Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim.

Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy.

2. Ý nghĩa của Thiên can với con người

Trong dự đoán vận mệnh, Thiên can vô cùng quan trọng. Ngày sinh của mỗi con người, trụ ngày do can ngày và chi ngày hợp thành. Can ngày vượng tướng, không bị khắc hại thì bản tính của can ngày càng rõ ràng, có thể dùng nó làm tiêu chí để dự đoán tính tình người ấy.

Giáp (Mộc) thuộc dương: Nói chung là để chỉ cây to ở đại ngàn, tính chất cường tráng. Giáp mộc là bậc đàn anh trong các loài mộc, còn có nghĩa là cương trực, có ý thức kỷ luật.

Ất (Mộc) thuộc âm: Chỉ những cây nhỏ, cây cỏ, tính chất mềm yếu. Ất mộc là bậc em gái trong các loài mộc, còn có nghĩa là cẩn thận, cố chấp.

Bính (Hỏa) thuộc dương: Chỉ mặt trời, nóng và rất sáng. Bính hỏa là anh cả của hỏa, có nghĩa là hừng hực, bồng bột, nhiệt tình, hào phóng. Còn có nghĩa là hợp với những hoạt động xã giao, nhưng cũng dễ bị hiểu lầm là thích phóng đại, hiếu danh.

Đinh (Hỏa) thuộc âm: Có nghĩa là lửa của ngọn đèn, của lò bếp. Thế của ngọn lửa không ổn định, gặp thời thì lửa mạnh, không gặp thời thì lửa yếu. Đinh hỏa là em gái của hỏa, có tính cách bên ngoài trầm tĩnh, bên trong sôi nổi.

Mậu (Thổ) thuộc dương: Chỉ đất ở vùng đất rộng, đất dày , phì nhiêu. Còn chỉ đất ở đê đập, có sức ngăn cản nước lũ của sông. Mậu thổ là anh cả của thổ, có nghĩa coi trọng bề ngoài, giỏi giao thiệp, có năng lực xã giao. Nhưng cũng dễ bị mất chính kiến mà thường chìm lẫn trong số đông.

Kỷ (Thổ) thuộc âm: Chỉ đất ruộng vườn, không được phẳng rộng và phì nhiêu như mậu thổ nhưng thuận lợi cho trồng trọt. Kỷ thổ là em gái của thổ, nói chung tính cách chi tiết, cẩn thận, làm việc có trật tự đầu đuôi, nhưng ít độ lượng.

Canh (Kim) thuộc dương: Nói chung chỉ sắt thép, dao kiếm, khoáng sản, tính chất cứng rắn. Canh kim là anh cả của kim, có nghĩa nếu là người có tài về về văn học, nếu là vật thì có ích. Có tài làm kinh tế.

Tân (Kim) thuộc âm: Chỉ ngọc châu, đá quý, vàng cám. Tân kim là em giá của kim, nó có thể mày mò khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành mọi việc lớn, đồng thời cũng có nghĩa là ngoan cố.

Nhâm (Thủy) thuộc dương: Chỉ thủy của biển cả. Nhâm thủy là anh của thủy, nó có nghĩa là xanh trong, khoan dung, hoà phóng, có khả năng đùm bọc và bao dung, nhưng ngược lại cũng có tính ỷ lại hoặc chậm chạp, không lo lắng.

Quý (Thủy) thuộc âm: Chỉ nước của mưa, còn có nghĩa là ôm ấp, mầm mống bên trong. Quý thủy là em gái của thủy, có tính cách chính trực, cần mẫn, dù gặp hoàn cảnh khó khăn cũng cố gắng mở đường thoát khỏi.

3. Thiên can Đinh là gì? Tổng quan về Thiên can Đinh

Thiên can Đinh – can đứng thứ 4 trong 10 Thiên can. Thiên can gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của thực vật. Thiên can Đinh tượng trưng cho sự ổn định, mầm non bắt đầu hình thành. Vì các Thiên can và Địa chi có tính chất tuần hoàn nên đứng trước can Đinh là Bính và đứng sau nó là Mậu.

Về phương hướng, Thiên can Đinh chỉ vị trí phương chính Nam. Trong ngũ hành, can Đinh tương ứng với hành Hỏa; theo thuyết âm – dương thì can Đinh là Âm Hỏa (- Hỏa).

Thiên can Đinh tượng trưng cho quẻ Ly (Hỏa).

Trong lịch Gregory, các năm ứng với can Đinh sẽ có kết thúc là chữ số 7 như: 1967 (Đinh Mùi), 1977 (Đinh Tỵ), 1987 (Đinh Mão), 1997 (Đinh Sửu), 2007 (Đinh Hợi), 2017 (Đinh Dậu), 2027 (Đinh Mùi)…

a. Hình tượng của Thiên can Đinh

Đinh thuộc Âm Hỏa, chỉ đèn lửa, lò lửa, lửa trong lò, lửa trong đèn lồng,… bên ngoài thì tĩnh mà bên trong thì động, để lâu có thể sẽ bộc phát, thế lửa không ổn định, được thế thì mạnh, mất thế thì yếu.

Đinh (Hỏa) cũng chỉ ánh sáng và nhiệt được tạo ra bởi nguồn năng lượng như ti vi, lò sưởi, chăn điện, nến, bóng đèn.

Đinh (Hỏa) là chị em của lửa, có sự ngoại tĩnh nội tiến, tính cách tư tưởng cẩn trọng, bí mật. Nhưng lại đa nghi và mưu tính nhiều nên sẽ tạo thành khuyết điểm.

Đinh (Hỏa) cũng tượng trưng cho phần đầu, mắt, tim và máu.

b. Tính chất và tính cách của người Thiên can Đinh

Người thiên can Đinh là âm Hỏa. Họ là những người nhu trung hữu cương, tính cách bên ngoài trầm tĩnh, bên trong sôi nổi. Trông cá tính bề ngoài thì mềm dẻo nhưng có quyết tâm, cứng rắn bên trong, là người có tính cách ôn hòa bên ngoài nhưng có khi bên trong như bị lửa đốt (cấp tháo, kiểu như nói chuyện với khách mà cứ nhìn đồng hồ như muốn chấm dứt nhanh chuyện để làm việc khác, mà thực ra cũng chẳng phải là việc gì quan trọng phải làm cả), kiêm tính tế nhị nhưng lại hay đa nghi, ưa quan sát kín đáo đối phương (để thẩm định giá trị hoặc nhận xét về một khía cạnh nào đó) và nhiều tâm cơ (đầu óc hay tính toán, suy tính lung tung).

Người Đinh (Hỏa) có trán cao, đôi mắt đen có thần, sống tình cảm, sống biết trước sau, biết nhẫn nhục, giọng nói trầm lớn. Theo tuvingaynay.com người thiên can Đinh có tính cách độc lập, lầm lì nhưng quyết liệt, dám làm dám chịu, không sợ hậu quả cũng như hậu hối (làm thì quyết không hề hối hận sau này).

Người có thiên can Đinh (Hỏa) nếu là nam giới sẽ lo lắng việc thờ cúng tổ tiên chu đáo, giỗ tết rất cẩn thận, nhà cửa lúc nào cũng sạch sẽ. Biết lo lắng, giải quyết, tổ chức những sự việc lớn trong dòng tộc. Nếu hiểu biết sâu sắc về “Tâm linh” sẽ còn gánh vác được nhiều việc lớn hơn nữa cho dòng họ và gia đình, sẽ là trung tâm của sự lắng nghe của cả dòng họ và là trái tim yêu thương. Nếu gặp được Thầy hướng đạo “Tâm linh” giỏi sẽ được trở thành Thầy “Tâm linh” sau này.

Nữ giới thiên can Đinh (Hỏa) nên sống đằm thắm, nhẹ nhành thì mới hợp cách, nếu lộ ra nét đẹp hay cá tính đều sẽ không được bình yên trong cuộc sống. Nữ giới nếu thành lập gia đình sớm sẽ có hai lần đò. Nếu hai gò má cao sẽ “sát” chồng; chua ngoa và đanh đá. Nếu mặt méo, cằm nhọn sẽ không hợp cách, cuộc sống khổ hạnh, không hạnh phúc.

Người thiên can Đinh (Hỏa) thường mắc bệnh về tim, phổi, thận, dạ dày và nặng nhất các bệnh về răng.

Đặc trưng của Đinh (Hỏa) và Bính (Hỏa) hoàn toàn trái ngược nhau. Người sinh ra vào ngày Đinh, đặc biệt nhạy bén với tiền tài, rất giỏi tính toán, thích hợp nhất làm quản lý bộ phận kế toán. Người Đinh (Hỏa) thích làm ăn buôn bán, và còn là kẻ “bủn xỉn”, nếu bạn vay tiền người Đinh (Hỏa), khả năng thất bại là rất lớn.

4. Luận giải về Thiên can Đinh qua từng tuổi

a. Tuổi Đinh Sửu

Ta có Hỏa sinh nhập Thổ, Can sinh Chi nên thuộc lứa tuổi có thực tài, thông minh và nhiều nghị lực, thường gặp may mắn ở Tiền Vận và Trung Vận. Vì Chi khắc Nạp Âm nên cuối Hậu Vận có nhiều điều bất như ý.

Nếu ngày sinh có hàng Can Mậu, Kỷ, sinh giờ Sửu, Mùi được hưởng trọn Phúc lớn của dòng họ. Mệnh đóng tại Ngọ xa lánh hung sát tinh cuộc đời được an nhàn no ấm.

Mẫu người tuổi Sửu cẩn trọng, từ tốn, tuy chậm chạp song hành động vững chắc sau khi suy nghĩ kỹ càng. Tuy không thành công chớp nhoáng như các tuổi khác, nhưng lúc thành công thì ít khi bị thất bại theo sau. Thường là bậc Trưởng Thượng, trọng đạo nghĩa, xử sự hợp tình hợp lý

Nếu Mệnh đóng tại Dần, Mão thủa thiếu thời vất vả song Trung Vận phát phú và nổi danh. Đóng tại Tam Hợp (Tị Dậu Sửu) và có Cục Kim hay Tam Hợp (Dần Ngọ Tuất) và có Cục Hỏa với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng cũng là mẫu người thành công, có địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Hồng Loan ngộ Triệt, Thiên Hỉ ngộ Tuần thêm Cô Quả, nên có một số ít người mặt tình cảm không mấy thuận hảo, đời sống lứa đôi dễ có vấn đề, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Phu, Thê.

Tuổi Đinh Sửu hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Tân Tỵ, Quý Tỵ, Kỷ Tỵ, Quý Dậu, Ất Dậu, Tân Dậu, Quý Sửu, Ất Sửu, hành Kim, hành Thủy và hành Mộc.

Tuổi Đinh Sửu kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Tân Mùi, Kỷ Mùi, hành Thổ, hành Hỏa và các tuổi mạng Thổ, mạng Hỏa mang hàng Can Nhâm, Quý.

b. Tuổi Đinh Mão

Ta có Mộc sinh nhập Hỏa, Chi sinh Can, Nạp Âm và Can, Chi lại tương hợp Ngũ Hành, cho nên đa số cuộc đời gặp nhiều may mắn, ít trở ngại từ Tiền Vận cho đến Hậu Vận. Dù trong năm Xung tháng Hạn có gặp khó khăn cũng dễ gặp Quý Nhân giúp đỡ để vượt qua dễ dàng.

Hỏa tính chứa nhiều trong tuổi cho nên các bộ phận như tim mạch, ruột, miệng lưỡi thuộc Hỏa dễ bị suy yếu khi lớn tuổi nếu không có chất Thủy kiềm chế, vậy nên lưu ý từ thời trẻ để về già đỡ bận tâm.

Tuy là tuổi Âm, nhưng vì hỏa vượng nên tính tình cương cường, hơi nóng nảy. Phần lớn Đinh Mão là mẫu người đạo đức, nhân đạo, có lễ nghĩa, đầy nhân cách. Từ thời trẻ đã mang tính trượng phu, nghĩa hiệp, có tham vọng lớn lao để giúp đời giúp người. Vì quá nhiều nhiệt tình, nếu không tự kiềm chế, đôi người có thể mất phương hướng và bỏ lỡ nhiều cơ hội làm nên sự nghiệp. Sinh vào mùa Xuân hay mùa Hạ thì thuận lợi, mùa Đông hơi vất vả.

Nếu Mệnh Thân đóng tại Dần, Mão thủa trẻ vất vả, nhưng Trung Vận phát phú và làm nên. Tuổi Đinh có sao Cự Môn đi liền với Hóa Kỵ, nếu rơi vào Mệnh Thân thường gây nhiều ngộ nhận, bị ghen ghét, đố kị, nếu thêm hung tinh dễ bị vấn đề Tiêu Hóa hay rủi ro sông nước.

Nếu Mệnh Thân đóng tại Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) và Cục Mộc hay Tam Hợp (Dần Ngọ Tuất) và Cục Hỏa với chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì đều là mẫu người thành công, có địa vị cao trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Tuổi Đinh Mão hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Quý Mùi, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Kỷ Hợi, Ất Hợi, Đinh Hợi, Tân Mão, Kỷ Mão, hành Mộc, hành Hỏa và hành Thổ.

Tuổi Đinh Mão kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Quý Dậu, Ất Dậu, hành Thủy, hành Kim và các tuổi mệnh Thủy mệnh Kim mang hàng Can Nhâm, Quý.

c. Tuổi Đinh Tỵ

Người tuổi Đinh Tỵ sinh năm 1977 mệnh Sa Trung Thổ tức Đất pha cát. Đinh Tỵ nạp âm hành Thổ do Can Đinh (-Hỏa) ghép với Chi Tỵ (-Hỏa). Mời bạn tham khảo: Tử vi trọn đời tuổi Đinh Tỵ chi tiết chính xác

Ta có Can và Chi cùng hành Hỏa lại tương hợp Ngũ Hành với Nạp Âm, thuộc lứa tuổi có năng lực thực tài, căn bản vững chắc, nhiều may mắn, ít gặp trở ngại trên đường đời từ Tiền Vận cho đến Hậu Vận. Dù trong năm Xung tháng Hạn có gặp khó khăn trở ngại cũng dễ gặp Quý Nhân giúp sức để vượt qua dễ dàng.

Sinh vào mùa Hạ là thuận mùa sinh. Nếu ngày sinh có Can Giáp, Ất, Bính, Đinh sinh giờ Sửu Mùi còn được hưởng Phúc Đức của dòng Họ.

Hỏa tính chứa nhiều trong tuổi, khi Hỏa vượng hay suy, thiếu chất Thủy kiềm chế thì các bộ phận Tim Mạch, Tiêu Hóa dễ có vấn đề khi lớn tuổi, cần nên lưu ý từ thời Trẻ, về Già đỡ bận tâm.

Đinh Tỵ thuộc mẫu người mềm mỏng, nhu thuận, nhân hậu, chịu khó, thích sống nơi đô hội, song đa nghi và thường ẩn tránh. Thích làm việc hay họat động một mình nơi ẩn khuất, nên dễ thấy đúng sai hay sở trường, sở đoản của người khác, do đó khi hành động dễ thành công. Có thiên khiếu về Triết học, nghị luận sắc bén. Về mặt tình cảm ít biểu lộ cho người khác thấy. Phần lớn có lý tưởng cao xa, nhưng không giữ vững được lâu dài. Thời vàng son thường ở giai đoạn Trung Vận.

Nếu Mệnh Thân đóng ở Dần Mão thủa thiếu thời vất vả, Trung Vận phát Phú. Đóng tại Ngọ có Cục Hỏa hay tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) có Cục Kim với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì đều là mẫu người thành công, có địa vị cao trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Tuổi Đinh Tỵ hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Qúy Dậu, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Ất Sửu, Tân Tỵ, Ất Tỵ, hành Hỏa, hành Thổ và hành Kim.

Tuổi Đinh Tỵ kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Kỷ Hợi, Qúy Hợi và các tuổi mạng Mộc, mạng Thủy mang hàng Can Nhâm, Quý.

d. Tuổi Đinh Mùi

Ta có Hỏa sinh nhập Thổ, Can sinh Chi, thuộc lứa tuổi có căn bản thực lực hơn người, nhiều may mắn, ít gặp trở ngại trên đường đời. Nếu ngày sinh có hàng Can Mậu, Kỷ, sinh giờ Sửu, Mùi còn được hưởng Phúc lớn của dòng họ. Sinh vào Thu, Đông là thuận mùa sinh.

Đinh Mùi thuộc mẫu người điềm đạm, nhân hậu, tiếng nói thanh nhã, rất mẫn cảm, thích an phận thủ thường không muốn đảm trách đại sự. Cẩn thận và tỉ mỉ trong xử lý công việc, tuy nhiên đôi khi quá cẩn thận và do dự nên đã bỏ lỡ nhiều cơ hội trong tầm tay. Tính tình lương thiện mềm mỏng, nhiều khả năng thuyết phục, nên dễ thu phục nhân tâm.

Nếu Mệnh Thân đóng tại Dần, Mão, thủa thiếu thời long đong, vất vả nhưng Trung Vận trở nên khá giả. Đóng tại Ngọ, Mùi thì danh vọng, giàu có. Đóng tại Tam Hợp (Hợi Mão Mùi) có Cục Mộc hay Tam Hợp (Dần Ngọ Tuất) có Cục Hỏa với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng thì cũng là mẫu người thành công có danh vọng và địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Vì Can Đinh đi liền với Hóa Kị nên dễ gặp thị phi, điều tiếng hay bị dị ứng về ẩm thực hay có bệnh về Tiêu Hóa, dễ có vấn đề về sông nước. Vì Đào Hồng gặp Phục Binh, Cô Qủa, Hỉ ngộ Tuần, Triệt nên mặt tình cảm nhiều sóng gió, đời sống lứa đôi ít thuận hảo, nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Cung Phối (Phu hay Thê).

Tuổi Đinh Mùi hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Tân Hợi, Quý Hợi, Kỷ Hợi, Tân Mão, Ất Mão, Quý Mão, Ất Mùi, Qúy Mùi, hành Kim, hành Thủy và hành Mộc.

Tuổi Đinh Mùi kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Tân Sửu, Kỷ Sửu và các tuổi mạng Thổ, mạng Hỏa mang hàng Can Nhâm, Quý.

e. Tuổi Đinh Dậu

Ta có Hỏa khắc nhập Kim, Can khắc Chi, thuộc lứa tuổi đời gặp nhiều khó khăn ở Tiền Vận, tuy có gặp may mắn nhưng phần lớn do sự cố gắng kiên trì của bản thân để vươn lên. Hậu Vận sung sướng an nhàn hơn do sức phấn đấu của bản thân từ Trung Vận và sự tương hợp Ngũ Hành giữa Can và Nạp âm.

Hỏa Tính chứa nhiều trong tuổi, càng lớn tuổi nếu thiếu chất Thủy kiềm chế, các bộ phận như Tim, Ruột, Lưỡi dễ có vấn đề.

Sinh vào mùa Xuân, Hạ là hợp mùa sinh, mùa Đông vất vả.

Tuy là tuổi Âm, nhưng vì Hỏa vượng nên một số ít tính tình cương cường nóng nảy, bất khuất, lại thêm Cự Môn ngộ Hóa Kị (đều thuộc Thủy) cuộc đời dễ bị ngộ nhận, thị phi miệng tiếng, dễ gặp tai oan, quan sự (lúc trẻ dễ có vấn đề sông nước hay có bệnh về tiêu hóa). Phần đông Đinh Dậu thuộc mẫu người nhu thuận, mềm mỏng, nhân hậu, chịu khó, thích ở nơi phố thị đông đảo, bản tính siêng năng cần cù đúng giờ giấc. Tuy nhiều cao ngạo, nhưng có tinh thần trách nhiệm cao, tầm nhìn tinh tế sắc bén trước mọi vấn đề.

Mệnh Thân đóng tại Dần Mão thủa thiếu thời vất vả nhưng Trung Vận phát phú. Đóng tại Tam Hợp (Tỵ Dậu Sửu) có Cục Kim hay tại Tam Hợp (Dần Ngọ Tuất) có Cục Hỏa với nhiều chính tinh và trung tinh đắc cách hợp Mệnh, xa lánh hung sát tinh; Hình tướng có Tam đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm; Bàn tay có 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng cũng là mẫu người thành công có danh vọng và địa vị trong xã hội ở mọi ngành nghề.

Tuổi Đinh Dậu hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Tân Sửu, Kỷ Sửu, Quý Sửu, Đinh Tỵ, Ất Tỵ, Kỷ Tỵ, Tân Dậu, Kỷ Dậu, hành Mộc, hành Hỏa và hành Thổ.

Tuổi Đinh Dậu kỵ (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Ất Mão, Quý Mão và các tuổi mạng Thủy, mạng Kim mang hàng Can Nhâm, Quý.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo!

BÀI VIẾT HAY ĐỪNG BỎ LỠ

Top Car News Car News