12 con giáp

Thiên can Kỷ là gì? Tính cách và vận mệnh người Thiên can Kỷ

Thiên can Kỷ là gì? Tính cách của người thuộc Thiên can Kỷ qua từng tuổi có gì khác nhau, vận mệnh cuộc đời sẽ ra sao? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

thiên can địa chi, thiên can kỷ, tử vi tuổi kỷ dậu, tử vi tuổi kỷ hợi, tử vi tuổi kỷ mão, tử vi tuổi kỷ mùi, tử vi tuổi kỷ sửu, tử vi tuổi kỷ tỵ, ý nghĩa của thiên can, thiên can kỷ là gì? tính cách và vận mệnh người thiên can kỷ

1. Khái niệm Can Chi ngũ hành

Thiên can, Địa chi hay Can Chi ngũ hành là một trong những vấn đề về phong thủy không thể bỏ qua. Mỗi người theo phong thủy đều có Can Chi của riêng mình và phản ánh lên số mệnh. Do đó, việc xem Can Chi là rất cần thiết giúp các bạn có thể điều tiết, kế hoạch cho cuộc sống phù hợp và mang lại nhiều may mắn.

Can chi bao gồm Thiên can và Địa chi bao gồm 60 khí trường không gian hình thành khi trái đất quay xung quanh mặt trời, địa cầu đối xứng với vũ trụ. Trong đó: người ta lấy Giáp Ất để ghi nhớ ngày (gọi là Can) và lấy Tý Sửu đển ghi tháng (gọi là Chi).

Hệ Can Chi dùng để gọi tên ngày, tháng năm và cứ 60 sẽ lặp lại 1 lần được gọi là một Hội.

Thiên can Địa chi là 2 khái niệm nhưng thường đi kèm với nhau, ảnh hưởng tới nhau. Đồng thời, theo phong thủy thì Thiên can và Địa chi cũng có những mối quan hệ với nhau.

a. Thiên can là gì?

Thiên can được xác định hình thành dựa vào năm hành phối hợp âm dương. Hệ can: Gồm 10 yếu tố theo tứ tự từ 1 – 10: Giáp(1), Ất (2), Bính (3), Đinh (4); Mậu (5); Kỷ (6); Canh (7), Tân (8), Nhâm (9), Quý (10). Trong đó, số lẻ là Dương can gồm (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm) và số chẵn là Âm can (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý).

Đồng thời, ngày lẻ là Dương can thiên về đối ngoại và ngày chẵn được xem là Âm can thiên về đối nội.

Có thể tính Thiên can của mỗi người dựa vào số cuối của năm sinh, cụ thể các Thiên can tương ứng với số cuối của năm sinh là: Canh (0), Tân (1), Nhâm (2), Quý (2), Giáp (4), Ất (5), Bính (6), Đinh (7), Mậu (8), Kỷ (9).

– Các cặp Thiên can hợp nhau: Ất – Canh; Bính – Tân; Đinh – Nhâm; Mậu – Quý; Kỷ – Giáp.

– Các hình phạt của các Thiên can: Canh hình Giáp; Tân hình Ất; Nhâm hình Bính; Quý hình Đinh; Giáp hình Mậu; Ất hình Kỷ; Bính hình Canh; Đinh hình Tân; Mậu hình Nhâm; Kỷ hình Quý.

b. Địa chi là gì?

Địa chi chính là tính dựa vào tuổi của mỗi người tức 12 con giáp và mỗi con giáp ứng với 1 con số): Tý (1), Sửu (2), Dần (3), Mão (4), Thìn (5), Tỵ (6), Ngọ (7), Mùi (8), Thân (9), Dậu (10), Tuất (11), Hợi (12).

Những Địa chi có số thứ tự là số lẻ được xem và Dương chi và Dương chi chỉ kết hợp với Dương can. Tương tự, Địa chi số chẵn là Âm chi và chỉ kết hợp với Âm can.

06 cặp địa chi nhị hợp: Sửu – Tý; Dần – Hợi; Tuất – Mão; Dậu – Thìn; Tị – Thân; Ngọ – Mùi.

04 cặp địa chi tam hợp: Thân – Tý –Thìn; Dần – Ngọ – Thân; Hợi – Mão – Mùi; Tị – Dậu – Sửu

06 cặp địa chi xung đối và tạo thành 3 bộ tứ hành xung gồm:

Bộ 1: Dần – Thân, Tỵ – Hợi

Bộ 2: Thìn – Tuất, Sửu – Mùi

Bộ 3: Tý – Ngọ, Mão – Dậu

06 cặp địa chi tương hại: Dậu – Tuất; Thân – Hợi; Mùi – Tý; Ngọ – Sửu; Tị – Hợi; Mão – Thìn.

c. Quan hệ Can chi ngũ hành

Theo quy luật Âm Dương thì Thiên can có các thuộc tính âm và dương, trong đó có 5 can dương và 5 can âm.

Dương can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm;

Âm can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.

Theo quy luật của Ngũ hành thì Can chi đại diện cho các hành:

Giáp, Ất, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc.

Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa.

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ.

Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim.

Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy.

2. Ý nghĩa của Thiên can với con người

Trong dự đoán vận mệnh, Thiên can vô cùng quan trọng. Ngày sinh của mỗi con người, trụ ngày do can ngày và chi ngày hợp thành. Can ngày vượng tướng, không bị khắc hại thì bản tính của can ngày càng rõ ràng, có thể dùng nó làm tiêu chí để dự đoán tính tình người ấy.

Giáp (Mộc) thuộc dương: Nói chung là để chỉ cây to ở đại ngàn, tính chất cường tráng. Giáp mộc là bậc đàn anh trong các loài mộc, còn có nghĩa là cương trực, có ý thức kỷ luật.

Ất (Mộc) thuộc âm: Chỉ những cây nhỏ, cây cỏ, tính chất mềm yếu. Ất mộc là bậc em gái trong các loài mộc, còn có nghĩa là cẩn thận, cố chấp.

Bính (Hỏa) thuộc dương: Chỉ mặt trời, nóng và rất sáng. Bính hỏa là anh cả của hỏa, có nghĩa là hừng hực, bồng bột, nhiệt tình, hào phóng. Còn có nghĩa là hợp với những hoạt động xã giao, nhưng cũng dễ bị hiểu lầm là thích phóng đại, hiếu danh.

Đinh (Hỏa) thuộc âm: Có nghĩa là lửa của ngọn đèn, của lò bếp. Thế của ngọn lửa không ổn định, gặp thời thì lửa mạnh, không gặp thời thì lửa yếu. Đinh hỏa là em gái của hỏa, có tính cách bên ngoài trầm tĩnh, bên trong sôi nổi.

Mậu (Thổ) thuộc dương: Chỉ đất ở vùng đất rộng, đất dày , phì nhiêu. Còn chỉ đất ở đê đập, có sức ngăn cản nước lũ của sông. Mậu thổ là anh cả của thổ, có nghĩa coi trọng bề ngoài, giỏi giao thiệp, có năng lực xã giao. Nhưng cũng dễ bị mất chính kiến mà thường chìm lẫn trong số đông.

Kỷ (Thổ) thuộc âm: Chỉ đất ruộng vườn, không được phẳng rộng và phì nhiêu như mậu thổ nhưng thuận lợi cho trồng trọt. Kỷ thổ là em gái của thổ, nói chung tính cách chi tiết, cẩn thận, làm việc có trật tự đầu đuôi, nhưng ít độ lượng.

Canh (Kim) thuộc dương: Nói chung chỉ sắt thép, dao kiếm, khoáng sản, tính chất cứng rắn. Canh kim là anh cả của kim, có nghĩa nếu là người có tài về về văn học, nếu là vật thì có ích. Có tài làm kinh tế.

Tân (Kim) thuộc âm: Chỉ ngọc châu, đá quý, vàng cám. Tân kim là em giá của kim, nó có thể mày mò khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành mọi việc lớn, đồng thời cũng có nghĩa là ngoan cố.

Nhâm (Thủy) thuộc dương: Chỉ thủy của biển cả. Nhâm thủy là anh của thủy, nó có nghĩa là xanh trong, khoan dung, hoà phóng, có khả năng đùm bọc và bao dung, nhưng ngược lại cũng có tính ỷ lại hoặc chậm chạp, không lo lắng.

Quý (Thủy) thuộc âm: Chỉ nước của mưa, còn có nghĩa là ôm ấp, mầm mống bên trong. Quý thủy là em gái của thủy, có tính cách chính trực, cần mẫn, dù gặp hoàn cảnh khó khăn cũng cố gắng mở đường thoát khỏi.

3. Thiên can Kỷ là gì? Tổng quan về Thiên can Kỷ

Thiên can Kỷ – can đứng thứ 6 trong 10 Thiên can. Thiên can gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của thực vật dưới sự tác động của Mặt Trời. Thiên can Kỷ chỉ giai đoạn cây cỏ bắt đầu có hình dáng rõ ràng, đủ để phân biệt được. Vì các Thiên can và Địa chi có tính chất tuần hoàn nên đứng trước can Kỷ là Mậu và đứng sau nó là Canh.

Về phương hướng, Thiên can Kỷ chỉ vị trí trung tâm. Trong ngũ hành, can Kỷ tương ứng với hành Thổ; theo thuyết âm – dương thì can Kỷ là Âm Thổ ( – Thổ).

Thiên can Kỷ tượng trưng cho quẻ Khôn (Thổ) và Ly (Hỏa).

Trong lịch Gregory, các năm ứng với can Kỷ sẽ có kết thúc là chữ số 9 như: 1969 (Kỷ Dậu), 1979 (Kỷ Mùi), 1989 (Kỷ Tỵ), 1999 (Kỷ Mão), 2009 (Kỷ Sửu), 2019 (Kỷ Hợi), 2029 (Kỷ Dậu)…

a. Hình tượng của Thiên can Kỷ

Thiên can Kỷ thuộc hành Thổ (Âm Thổ), thường chỉ đất để trồng cây, làm ruộng, là vùng đất được ẩn tàng bên trong hoặc phía dưới,…

Loại đất này vừa có tính ổn định và bền bỉ vừa có tính mềm dẻo, tuy nó không được dài, rộng như Mậu (Thổ) nhưng lại màu mỡ và phì nhiêu hơn, con người dễ trồng thực vật và sinh sống trên đó. Ngoài ra, Kỷ cũng tượng trưng cho da.

Kỷ Thổ có thể sinh Kim. Dù trong quan hệ Ngũ hành, ta biết được rằng Thổ sinh Kim, thế nhưng trên thực tế chỉ có Âm Thổ mới sinh Kim, còn Dương Thổ không thể sinh Kim, hoặc dù có sinh thì cũng chỉ là hình thức. Vì vậy, Kỷ Thổ có thể sinh Kim, trong khi đó Mậu Thổ thì không.

Đặc tính lớn nhất của Kỷ Thổ là khả năng làm ẩm và bao dung, nó có thể dung chứa các loại ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa khác nhau.

b. Tính cách của người Thiên can Kỷ

Người có Thiên can là Kỷ Thổ thường là người sâu sắc và được giáo dưỡng tốt. Tính cách của họ điềm tĩnh, không nóng vội, thường giỏi chịu đựng và nhẫn nhịn, mềm mỏng trong cách đối xử với mọi người nên thường có mối quan hệ xã giao khá tốt đẹp.

Họ thường là người kín đáo, không bộc lộ cảm xúc vui buồn, hờn ghét quá rõ ràng, vì thế người khác cũng khó đoán được tâm sự của họ.

Họ là người đa tài đa nghệ, dễ thích nghi với các môi trường mới mẻ. Nếu tìm được công việc phù hợp với mình thì phát triển nhanh chóng, nhận được sự yêu mến của mọi người.

Trong công việc, họ là người cẩn thận và tỉ mỉ. Tuy thuộc hành Thổ nhưng họ có những cách giải quyết công việc khá linh động, giỏi biến hóa, vì thế thường không hay bỡ ngỡ khi xử lý những điều mới mẻ.

Người có Thiên can Kỷ thường thích hợp với các công việc nghiên cứu, lên kế hoạch, quân sư.

Tuy nhiên, điểm yếu trong tính cách của họ là đa nghi, không dễ dàng tin tưởng hoàn toàn vào người khác. Trước khi đưa ra lựa chọn, họ thường hay mâu thuẫn, do dự, hoặc quá cẩn thận nên dễ để vuột mất cơ hội, khó có thể vươn lên đạt vị trí cao nhất.

Họ thường đối xử tốt với mọi người, có xu hướng bao che cho những người thân thiết, tuy nhiên lại thường bị lừa gạt, quỵt nợ. Họ không hay so đo, tính toán nhiều nên cuộc sống đa phần là bình ổn, ít gặp phải chuyện sóng gió, bôn ba.

Tính cách của người Thiên can Kỷ thường cẩn thận nhưng lại quá cầu toàn, thường không hay bằng lòng với chính bản thân mình nên thường có những suy nghĩ tiêu cực, khiến cuộc sống trở nên căng thẳng không cần thiết. Nếu suy nghĩ quá nhiều hoặc thường xuyên thức đêm sẽ gây tổn hại cho sức khỏe.

Xem tính cách người Thiên can Kỷ, phụ nữ thuộc Thiên can này thường hay nghĩ nhiều, hay so đo tính toán nên dễ bỏ qua những người thực sự tốt với mình mà chỉ coi trọng vẻ bề ngoài. Nếu không biết bằng lòng với thực tại thì thường “đứng núi này trông núi nọ”, tình cảm khó viên mãn.

Đàn ông Thiên can Kỷ thường có tính kín đáo, trầm lặng nhưng không hay bộc lộ cảm xúc của mình. Họ là người có tham vọng nhưng hay thay đổi, cần xác định mục tiêu chắc chắn cho mình.

c. Vận mệnh của người thuộc Thiên can Kỷ

Người nào có Thiên can Kỷ mà thiên về Khôn (Thổ) là đúng cách, gặp được nhiều điều như ý trong cuộc sống. Người thiên về Thổ sẽ thường phải đi nhiều, thường xuyên thay đổi vị trí công tác thì mới phát triển.

Bản mệnh cần phải chú ý trong việc lựa chọn bạn bè. Nếu chọn được bạn tốt thì dễ phát triển, sự nghiệp và tình cảm hanh thông, nếu chọn phải bạn xấu thì phải chịu nhiều thua thiệt.

Bản mệnh là người ôn hòa, tốt bụng nên thường xuyên giúp đỡ mọi người, tuy nhiên tính cách thiếu quyết đoán nên không phù hợp với vị trí lãnh đạo mà thường lui xuống làm phó. Bạn là người có tham vọng nhưng vì hay chần chừ, do dự nên dễ bỏ lỡ.

Người có Thiên can Kỷ mà Ly (Hỏa) vượng thì thường thông minh, có cách xử lý tình huống linh hoạt, khôn khéo.

Bạn là người có tình thương nên thường xuyên giúp đỡ người khác, tuy nhiên vì không biết phân biệt người tốt, người xấu nên thường rơi vào tình trạng “làm phúc phải tội”.

Bản mệnh là người biết giữ chữ Tín, ghét những kẻ không biết giữ lời. Bạn có tài ăn nói nên thích hợp với các công việc như giáo viên, diễn giả…

Trong Bát tự học, Thổ được chia ra làm hai loại là Thổ khô và Thổ ướt. Kỷ là Thổ ướt, có khả năng sinh Kim và tản nhiệt.

Người mệnh Kỷ Thổ cần phố hợp với Bính Hỏa hoặc Quý Thủy. Người sinh vào mùa hè thì bát tự cần có Quý Thủy để tưới mát, còn người sinh vào mùa đông thì cần Bính Hỏa để sưởi ấm và xua tan cái lạnh.

Tuy nhiên, do bản chất của Kỷ Thổ vốn là ướt lạnh nên cho dù cần Thủy cũng là loại thủy nhẹ nhàng như sương của buổi sáng sớm. Kỷ Thổ kỵ thủy của sông lớn, tức Nhâm Thủy, nếu gặp phải Nhâm Thủy thì cuộc đời, công việc vướng mắc, nhiều khó khăn, trắc trở.

Người có Thiên can Kỷ thường mắc các bệnh đau đầu, mất ngủ, huyết áp hoặc tim. Do vậy, bản mệnh không nên thức đêm trường kỳ hoặc suy nghĩ quá nhiều, dễ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, thậm chí là tổn thọ.

Trong công việc và sự nghiệp, bạn nên biết thế nào là đủ để có thể dừng lại đúng lúc. Bạn nên quan tâm nhiều hơn đến gia đình, không nên “đứng núi này trông núi nọ” kẻo dễ dẫn đến kết cuộc đáng tiếc.

Bạn không nên đặt ra những kỳ vọng, mơ ước quá tham lam, làm giàu không chân chính, nếu không dễ vướng phải tai họa.

4. Luận giải về Thiên can Kỷ qua từng tuổi

a. Tuổi Kỷ Sửu

Tuổi Kỷ Sửu thích hợp làm ăn với các tuổi Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ. Nếu đôi bên hợp tác với nhau thì công việc thường thuận lợi, buôn may bán đắt. Nếu muốn kết hôn, tuổi Kỷ Sửu có thể tham khảo thêm các tuổi Bính Thân, Mậu Tý, Đinh Hợi.

Những tuổi đại kỵ với người tuổi Kỷ Sửu là Tân Mão, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Quý Mão, Bính Tuất, Ất Dậu. Đặc biệt tránh làm ăn hoặc kết hôn với những người tuổi này, nếu không dễ vướng vào hiểm họa khôn lường.

Nam mạng:

Nam giới tuổi Kỷ Sửu có tính tình nóng nảy và hờn dỗi vô lý. Khi còn nhỏ tuổi, bản mệnh không gặp nhiều may mắn, nhưng tương lai phát triển thuận lợi, có thể đạt được một vài thành tựu lớn lao trong cuộc đời. Bạn dễ đạt được thành công khi còn trẻ tuổi, tuy nhiên điều quan trọng là phải biết giữ gìn những điều mình đã gây dựng được.

Bản mệnh khá đào hoa trên phương diện tình cảm. Tuy có nhiều thăng trầm nhưng chủ yếu xảy ra khi còn trẻ tuổi, vì vậy bạn cần phải suy nghĩ chín chắn trước khi quyết định đến với ai. Đến khi về gia, đàn ông tuổi này thường được hưởng cuộc sống sung túc, gia đình khá êm ấm.

Nếu sinh vào tháng 2, 3, 9 âm lịch thì nhiều khả năng bạn phải trải qua ba đời vợ

Nếu sinh vào tháng 4, 6, 7, 8, 10 và 11 âm lịch, thì bạn phải hai lần thay đổi tình duyên.

Nếu bạn sinh vào tháng 1, 5 và 12 âm lịch,ì bạn tạo được một cuộc sống ấm êm, hạnh phúc.

Nữ mạng:

Phụ nữ tuổi Kỷ Sửu có cuộc sống vất vả ở tiền vận và trung vận, đến hậu vận mới đạt được những thành tích về công danh, tài lộc cũng như tình cảm. Khi còn trẻ tuổi, bản mệnh hay suy nghĩ và thích theo đuổi cái đẹp bề ngoài nên thường bị lợi dụng. Nếu không theo đuổi con đường công danh thì bản mệnh rất hợp làm ăn buôn bán. Hậu vận có thể có tiền bạc dồi dào và đầy đủ.

Đường tình cảm của bản mệnh khá thuận lợi, khi còn trẻ được nhiều người theo đuổi, sau khi kết hôn đa số cuộc sống gia đình êm ả, dù đôi khi có gặp phải trắc trở nhưng chỉ cần bình tĩnh là có thể khắc phục được. Khi về già, bạn nhận được sự quan tâm, chăm sóc của con cái.

Nếu sinh vào tháng 3, 6, 8, 10 âm lịch, bạn sẽ phải trải qua 3 lần kết hôn.

Nếu sinh vào tháng 2, 4, 7, 9 và 11 âm lịch, bạn sẽ phải trải qua 2 lần kết hôn.

Còn nếu sinh vào tháng 1, 5, 12 âm lịch, bạn sẽ có 1 gia đình yên ấm, vợ chồng chung thủy.

b. Tuổi Kỷ Mão

Tuổi Kỷ Mão nên hợp tác làm ăn với những người có tuổi Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Giáp Thân. Còn nếu muốn kết hôn, bạn có thể lựa chọn thêm các tuổi Đinh Hợi, Mậu Dần.

Tuổi Kỷ Mão cần tránh hợp tác làm ăn hoặc kết duyên với những người tuổi Kỷ Mão, Ất Dậu, Mậu Tý, Tân Mão, Bính Dậu, Bính Tý và Quý Dậu. Nếu giữ quan hệ với những người tuổi này, đôi bên thường hay xích mích, mâu thuẫn, khó mà phát triển được.

Nam mạng:

Khi còn trẻ tuổi, nam giới tuổi Kỷ Mão gặp nhiều vất vả trong cuộc sống, thường hay chịu cảnh thiếu thốn vật chất, tiền bạc, đến trung vận, bản mệnh mới có thể nắm chắc cơ hội thay đổi. Đến năm 30 tuổi, sự nghiệp vững vàng hơn nhưng không có nhiều điểm sáng. Nếu bạn có cách quản lý tiền bạc sáng suốt thì về sau tài chính ở mức khá.

Về tình duyên, người tuổi này cũng phải trải qua nhiều biến động. Khi còn trẻ tuổi, dường tình duyên khá yên ổn, trung vận gặp nhiều sóng gió, đến hậu vận mới được yên ổn. Lúc này, tình cảm gia đình khá hài hòa, không còn nhiều bất trắc.

Nếu bạn sinh vào tháng 4, 8, 9, 12 âm lịch, bạn sẽ phải thay đổi hôn nhân ít nhất là ba lần.

Nếu bạn sinh vào tháng 1, 2, 3, 5, 10 âm lịch, bạn sẽ phải kết hôn hai lần.

Nếu bạn sinh vào tháng 6, 7, 11 âm lịch, tình duyên của bạn được hạnh phúc.

Nữ mạng:

Nữ giới tuổi Kỷ Mão gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Đa phần được sống trong hoàn cảnh tiền bạc sung túc, tình cảm dồi dào, từ sau 34 tuổi thì đường tài lộc có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Quá trình làm ăn tuy có phải chịu hao tổn ít nhiều nhưng nếu có thể đứng vững thì càng ngày càng thuận lợi.

Về tình duyên, có thể khi tuổi trẻ, bản mệnh gặp nhiều đổ vỡ, khó tìm được người ưng ý, nhưng dần dần về sau sẽ được hưởng hạnh phúc. Gia đạo thuận hòa, con cái biết nghe lời cha mẹ, vợ chồng cũng đồng tâm hiệp lực cùng nhau vượt qua khó khăn.

Nếu bạn sinh vào tháng 4 hoặc 9 âm lịch, bạn phải trải qua 3 lần thay đổi tình duyên.

Nếu bạn sinh vào tháng 1, 2 , 5, 8, 10 và 12 Âm lịch thì cuộc đời bạn có hai lần thay đổi về vấn đề này.

Nếu bạn sinh vào những tháng 3, 6, 7 và 11 Âm lịch thì cuộc đời bạn được hưởng hạnh phúc trọn vẹn.

c. Tuổi Kỷ Tỵ

Tuổi Kỷ Tỵ nên kết hợp với những đối tác thuộc tuổi Kỷ Tỵ đồng tuổi, Canh Ngọ, Nhâm Thân thì việc làm ăn sẽ gặp nhiều thuận lợi, dễ dàng phát triển. Còn nếu muốn kết hôn thì nên lựa chọn người tuổi Nhâm Thân, Ất Hợi, Bính Tý.

Tuổi Kỷ Tỵ không nên kết hợp với người có tuổi Quý Dậu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Ất Dậu, Đinh Mão vì sẽ gặp nhiều xui xẻo, gia đình không yên, làm ăn không phát đạt.

Nam mạng:

Nam giới tuổi Kỷ Tị gặp phải nhiều chông gai trong cuộc sống, bản mệnh phải lao tâm khổ tứ cho nhiều điều chứ không chỉ riêng gì về tiền bạc. Nhiều khi, bạn có những suy nghĩ bi quan, chán nản nên dù sống trong hoàn cảnh sung sướng cũng không hoàn toàn thỏa mãn. Tư tưởng của bạn bị kiềm chế nên muốn phát triển cũng không đơn giản.

Đàn ông Kỷ Tị gặp phải nhiều khổ tâm về vấn đề tình duyên. Cuộc đời trải qua nhiều cuộc tình ngang trái nhưng nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ chính bản thân bạn khi không kiềm chế được ham muốn của mình.

Nếu sinh vào tháng 5, 7, 11 Âm lịch, cuộc đời của bạn phải 3 lần thay đổi về vấn đề tình duyên.

Nếu sinh vào tháng 1, 3, 4, 8, 10 Âm lịch, bạn sẽ có 2 lần thay đổi tình duyên.

Nếu sinh vào tháng 2, 9, 12 Âm lịch, bạn sẽ được hưởng hạnh phúc trọn vẹn.

Nữ mạng:

Cuộc đời phụ nữ tuổi Kỷ Tị có nhiều khó khăn, trắc trở vào tiền vận và trung vận, bạn dễ gặp phải những sự cố bất ngờ, khiến suy nghĩ trở nên tiêu cực và phiền muộn. Đến hậu vận, cuộc đời trở nên an nhàn và sung sướng hơn, có cơ hội làm ăn chắc chắn.

Về tình duyên, bạn phải chịu nhiều đau buồn vào lúc tuổi nhỏ, tình cảm thường hay thay đổi gây ảnh hưởng đến suy nghĩ và niềm tin. Đến hậu vận, nếu biết giảm bớt lo lắng, bất an trong lòng thì gia đình mới được vui vẻ.

Nếu sinh vào tháng 3, 6, 8, 10 Âm lịch thì cuộc đời có 3 lần thay đổi về vấn đề tình duyên.

Nếu sinh vào tháng 2, 4, 7, 9 Âm lịch, bạn thay đổi 2 lần về vấn đề tình duyên.

Nếu sinh vào tháng 1, 5, 12 Âm lịch, bạn sẽ được hưởng hạnh phúc hoàn toàn.

d. Tuổi Kỷ Mùi

Người tuổi Kỷ Mùi sinh năm 1979, mệnh Thiên Thượng Hỏa tức Lửa trên trời, ngũ hành nạp âm thuộc hành Hỏa, do can Kỷ (Âm Thổ) và chi Mùi (Âm Mộc) kết hợp với nhau. Mời bạn tham khảo: Tử vi trọn đời tuổi Kỷ Mùi chi tiết chính xác

Tuổi Kỷ Mùi nên hợp tác làm ăn với những người thuộc tuổi Canh Thân, Quý Hợi, Giáp Tý. Còn nếu muốn đi tới hôn nhân, có thể tham khảo thêm các tuổi Bính Dần, Mậu Ngọ và Đinh Tỵ.

Những tuổi đại kỵ của người Kỷ Mùi là Tân Dậu, Đinh Mão, Mậu Thìn, Quý Dậu, Bính Thìn, Ất Dậu. Những tuổi này dù có hợp tác làm ăn hay dựng vợ gả chồng cũng gặp nhiều khó khăn, thậm chí là bất trắc.

Nam mạng:

Vận mệnh của nam giới tuổi Kỷ Mùi không được thuận lợi cho lắm. Bản mệnh có thể đạt được thành công nhanh chóng trên con đường công danh, nhưng chính những điều ấy lại khiến cuộc sống của bạn gặp nhiều trở ngại vì có nhiều người ganh ghét. Những người làm kinh doanh cũng khá khó khăn, có thể phải đợi đến hậu vận mới vững vàng được.

Đường tình duyên của đàn ông tuổi này không có quá nhiều thăng trầm. Có thể khi trẻ tuổi không quá thu hút người khác giới và phải trải qua một vài đổ vỡ, nhưng về sau sẽ ổn định dần, gia đình được sống yên vui.

Nếu bạn sinh vào tháng 2, 3 và 9 Âm lịch, bạn sẽ phải trải qua ít nhất 3 lần vấn đề tình duyên.

Nếu bạn sinh vào tháng 4, 6, 7, 8 10 và 11 Âm lịch thì cuộc đời bạn ít nhất thay đổi 2 lần về vấn đề tình duyên.

Nếu bạn sinh vào tháng 1, 5, 12 Âm lịch, bạn được sống hạnh phúc, vợ chồng chung thủy.

Nữ mạng:

Người phụ nữ tuổi Kỷ Mùi gặp nhiều may mắn trong cuộc đời, về việc làm ăn cũng như các vấn đề trong công danh, sự nghiệp. Bản mệnh có số sung sướng, luôn gặp thuận lợi, ít gặp phải điều ngang trái. Bản mệnh có số phát đạt vào trung vận, đến hậu vận thì an nhàn, hưởng phú quý.

Bản mệnh có gia đình tương đối êm ấm. Thời tuổi trẻ có thể có một vài mối tình thơ mộng nhưng không đi đến thành công. Sau khi kết hôn, dù đôi khi vợ chồng vẫn vướng phải những tranh cãi nhỏ nhưng đều có thể vượt qua yên ổn, về sau gia đình thuận hòa, được hưởng phúc đức.

Nếu sinh vào tháng 3, 6, 10 Âm lịch, bạn phải có thay đổi ba lần về vấn đề tình duyên và hạnh phúc.

Nếu sinh vào những tháng 2, 4, 7, 9 và 11 Âm lịch, bạn phải có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên.

Nếu bạn sinh tháng 1, 5, 8 Âm lịch, bạn sẽ có cuộc sống hoàn toàn hạnh phúc.

e. Tuổi Kỷ Dậu

Tuổi Kỷ Dậu nên hợp tác làm ăn hoặc giao dịch tiền bạc với các tuổi Tân Hợi, Nhâm Tý và Giáp Dần. Nếu muốn kết hôn có thể kết hợp thêm với các tuổi Đinh Tỵ và Mậu Thân.

Các tuổi đại kỵ với tuổi Kỷ Dậu là Kỷ Dậu, Ất Mão, Mậu Ngọ, Đinh Mão, Bính Ngọ và Quý Mão. Không nên hợp tác làm ăn cũng như kết hôn với họ.

Nam mạng:

Nam giới tuổi Kỷ Dậu có cuộc sống khá may mắn, đặc biệt trên con đường tài lộc. Thuở nhỏ bạn gặp nhiều lao đao, lận đận nhưng từ trung vận trở đi thì gặp nhiều thành công, từ đó cuộc sống trở nên an nhàn. Tài lộc của bản mệnh tốt đẹp nhưng nếu muốn phát triển công danh thì chỉ ở mức trung bình.

Khi còn nhỏ, bản mệnh được sống trong gia đình hạnh phúc. Lớn lên có thể gặp một vài rắc rối trong tình cảm, hôn nhân nhưng không quá đáng kể.

Nếu sinh tháng 4, 8, 9, 12 Âm lịch, cuộc đời bạn có 3 lần thay đổi về tình duyên.

Nếu sinh tháng 1, 2, 3, 4, 5 và 10 Âm lịch, bạn có 2 lần thay đổi tình duyên.

Nếu sinh tháng 6, 7, 11 Âm lịch, cuộc đời bạn chỉ lập gia đình một lần và được hưởng hạnh phúc.

Nữ mạng:

Tiền vận và trung vận, phụ nữ tuổi này phải trải qua nhiều phen lao đao, vất vả nhưng đến hậu vận thì gặp được nhiều chuyện tốt lành, khiến bạn được sống trong cảnh bình yên, hạnh phúc, không phải lo toan nhiều.

Hôn nhân của bản mệnh gặp nhiều trắc trở vào trung vận, vì thế vợ chồng phải biết bao dung nhau và cùng nhau vượt qua khó khăn thì đến hậu vận mới cùng được hưởng sung sướng.

Nếu sinh tháng 1 và 9 Âm lịch, bạn sẽ có 3 lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc.

Nếu sinh tháng 2, 3, 5, 10 Âm lịch, bạn sẽ phải 2 lần thay đổi về tình duyên.

Nếu sinh vào tháng 4, 6, 7, 8, 11 và 12 Âm lịch, bạn sẽ hưởng được hoàn toàn hạnh phúc.

f. Tuổi Kỷ Hợi

Người tuổi Kỷ Hợi thích hợp làm ăn, hợp tác kinh doanh với các tuổi Kỷ Hợi, Canh Tý và Nhâm Dần. Nếu muốn kết hôn, có thể tham khảo thêm các tuổi Ất Tị và Bính Ngọ.

Tuổi đại kỵ với tuổi Kỷ Hợi gồm Quý Mão, Mậu Thìn, Kỷ Dậu, Ất Mão, Đinh Dậu, Bính Thân và Tân Mão. Nên tránh kết hôn, làm ăn với những người tuổi này.

Nam mạng:

Nam giới tuổi Kỷ Hợi gặp được nhiều may mắn thời trung vận nhưng lại phải khổ tâm nhiều về chuyện con cái, đến hậu vận sẽ được sống an nhàn và sung sướng. Cuộc đời có nhiều lần thay đổi về công, danh, sự nghiệp nhưng về sau vẫn sẽ có của ăn của để.

Hôn nhân của bản mệnh không có quá nhiều trắc trở. Vợ chồng tương đối bình ổn nhưng cần quan tâm đến con cái nhiều hơn, nếu không gia đình dễ gặp phải nhiều chuyện rắc rối.

Nếu sinh vào những tháng 8 và 12 Âm lịch, bạn sẽ có 3 lần thay đổi tình duyên trong cuộc đời.

Nếu sinh vào những tháng 1, 2, 3, 4, 5, 9 và 10 Âm lịch thì có hai lần thay đổi.

Nếu sinh vào tháng 6, 7, 11 Âm lịch, bạn được hạnh phúc toàn vẹn.

Nữ mạng:

Phụ nữ tuổi Kỷ Hợi gặp nhiều trắc trở và lo nghĩ trong cuộc sống vào thời điểm tiền vận và trung vận, đến hậu vận mới được an nhàn. Sự nghiệp của bản mệnh không được thuận buồm xuôi gió nhưng sẽ có sự phát triển dần dần lên cao.

Về tình duyên, bản mệnh có số lập gia đình sớm, nhưng nếu vậy thì hạnh phúc ở mức trung bình. Về sau, bản mệnh cần chăm lo đến gia đình nhiều hơn, đến khi về già sẽ được tận hưởng cuộc sống bình yên, ít lo lắng.

Nếu sinh tháng 3, 7, 12 Âm lịch, bạn có 3 lần thay đổi về tình duyên.

Nếu sinh tháng 4, 5, 8, 11 Âm lịch thì bạn có 2 lần thay đổi về tình duyên.

Nếu sinh tháng 1, 2, 6, 9 và 10 Âm lịch, bạn sẽ hưởng được hoàn toàn hạnh phúc.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo!

BÀI VIẾT HAY ĐỪNG BỎ LỠ

Top Car News Car News