Yếu tố cung là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu để xem tuổi kết hôn của hai vợ chồng có hợp nhau không. Dựa vào năm sinh người ta chia nam nữ có 8 cung khác nhau bao gồm: Tốn, Ly, Khôn, Đoài, Càn, Khảm, Cấn, Chấn.
Nếu hai tuổi của vợ và chồng ở trong nhóm Sinh Khí, Phúc Đức (Diên Niên), Thiên Y, Phục Vị thì sẽ rất tốt. Điều này báo hiệu một cuộc hôn nhân bền vững, con cái ngoan hiền, công danh sự nghiệp phát đạt.
Ngược lại cực kỳ xấu nếu tuổi của vợ và chồng thuộc vào nhóm Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại, Tuyệt Mạng. Cặp đôi khốn đốn, công danh sự nghiệp bất thành. Nguy hiểm hơn có thể tai ương tật ách thê thảm, nửa đời sanh ly, căn kiếp đa trân lận đận, duyên nợ lìa tan.
Trước tiên, các bạn cần xem mình thuộc cung nào theo bảng dưới đây, chú ý là dùng năm sinh âm lịch các bạn nhé. Sau đó căn cứ vào cung mệnh của nam và nữ để xem hai vợ chồng thuộc cung mệnh như thế nào sẽ tương hợp hay tương khắc.
Nam Càn, Nữ Ly: Năm sinh âm lịch: 1940, 1949, 1958, 1967, 1976 , 1985, 1994, 2003, 2012
Nam Khôn, Nữ Khảm: Năm sinh âm lịch: 1941, 1950, 1959, 1968, 1977, 1986, 1995, 2004, 2013
Nam Tốn, Nữ Khôn: Năm sinh âm lịch: 1942, 1951, 1960, 1969, 1978, 1987, 1996, 2005, 2014
Nam Chấn, Nữ Chấn: Năm sinh âm lịch: 1943, 1952, 1961, 1970, 1979, 1988, 1997, 2006, 2015
Nam Khôn, Nữ Tốn: Năm sinh âm lịch: 1944, 1953, 1962, 1971, 1980, 1989, 1998, 2007, 2016
Nam Khảm, Nữ Cấn: Năm sinh âm lịch: 1945, 1954, 1963, 1972, 1981, 1990, 1999, 2008, 2017
Nam Ly, Nữ Càn: Năm sinh âm lịch: 1946, 1955, 1964, 1973, 1982, 1991, 2000, 2009, 2018
Nam Cấn, Nữ Đoài: Năm sinh âm lịch: 1947, 1956, 1965, 1974, 1983, 1992, 2001, 2010, 2019
Nam Đoài, Nữ Cấn: Năm sinh âm lịch: 1948, 1957, 1966, 1975, 1984, 1993, 2002, 2011, 2020
1. Vợ cung Khảm – Chồng cung Tốn: Thuộc Sinh Khí: Tốt
Hai người này có duyên tiền định, số kiếp nếu nên duyên thì thắm tình đôi lứa, vợ chồng hạnh phúc mỹ mãn. Tài vận của hai người khi ở bên nhau của cặp vợ Khảm chồng Tốn cũng vô cùng tốt, tài lộc phát vượng huy hoàng, chẳng lo cảnh cơm áo gạo tiền. Cha mẹ nhiều phúc lộc nên con cái cũng nhờ thế mà được hưởng phúc lây, sung sướng từ ngày còn tấm bé, lớn lên trong nhung lụa.
“Trai cung Tốn lấy gái cung Khảm
Sinh khí xa xa thấy rạng rồi
Vợ chồng duyên số tự nơi trời
Cửa nhà rạng rỡ công danh đẹp
Con cháu vinh sang nối nghiệp đời.
Tài lộc phát vượng huy hoàng
Con cái lớn lên sống đời nhung gấm.”
2. Vợ cung Khảm – Chồng cung Ly: Thuộc Phúc Đức (Diên Niên): Tốt
Vợ chồng cung này lấy nhau thì số vinh hoa hiển đạt, tốt cho cả vợ cả chồng. Tình cảm hai người mặn nồng theo năm tháng, con cái thành danh, đỗ đạt thành tài. Chồng Ly vợ Khảm là hình mẫu lý tưởng cho hôn nhân gia đình.
“Trai cung Ly lấy gái cung Khảm
Chung thủy triều nguyên phước đức sanh
Đường hoàng hoa lệ đẹp gia đình
Cháu con hiển đạt nên danh phận
Đại phú do thiên, tiểu phú cần.
Được số hiển đạt phu vinh thê ấm
Tình yêu hương lửa mặn nồng
Tương lai con cái trưởng thành khoa bảng.”
3. Vợ cung Khảm – Chồng cung Chấn: Thuộc Thiên Y: Tốt
Hai người này nếu nên duyên chồng vợ thì có thể ở bên nhau tới đầu bạc răng long. Tình nghĩa vợ chồng nồng thắm, dù thời gian hay thời thế đổi thay cũng không thay đổi. Cuộc đời vinh hiển, hai người đều giành được những thành công trong cuộc sống. Con cháu sau này cũng hiền hậu, ngoan ngoãn, gia đình êm ấm, hạnh phúc dài lâu.
“Trai cung Chấn lấy gái cung Khảm
Chấn, Khảm thiên y ấy lộc trời
Cậy nhờ nước tưới lá hoa tươi
Cháu con thông tuệ đề khoa bảng
Lộc hưởng vinh sang phúc để đời.
Trăm tuổi phu thê tình nghĩa nồng thấm
Vinh hiển thụ hưởng vững bền
Rể thảo dâu hiền cả nhà êm ấm.”
4. Vợ cung Khảm – Chồng cung Khảm: Thuộc Phục Vị: Tốt
“Trai cung Khảm lấy gái cung Khảm
Lưỡng Khảm trùng cung cũng tạm nhàn
Cưới nhau sớm phải chịu trùng tang
Nếu bằng biệt lập xa cha mẹ
Cháu con rồi sau cũng có đàn.
Bình thường cuộc sống nợ duyên êm ấm
Gia đạo tiền định an bài
Một đời keo sơn áo cơm no ấm.”
5. Vợ cung Khảm – Chồng cung Cấn: Thuộc Ngũ Quỷ: Xấu
Cặp đôi này có thể sẽ phải chịu cảnh đứt gánh giữa đường. Đời sống hôn nhân nhiều nốt trầm ảm đạm, vận số tình duyên có thể phải dời đổi hai lần, nếu không sẽ vướng vào hoạn nạn, khó có thể thoát khỏi kiếp vất vả nguy nan.
“Trai cung Cấn lấy gái cung Khảm
Cấn, Khảm giao hòa sự khó hòa
Biến hình ngũ quỷ họa không xa
Tuy sinh mà khắc vì phương vị
Cháu con suy vì hại thất gia.
Duyên nợ nữa đời chuốc nhiều ảm đạm
Số ắt dời đổi hai lần
Nếu không thì phải lâm vòng hoạn nạn.”
6. Vợ cung Khảm – Chồng cung Càn: Thuộc Lục Sát: Xấu
Cặp đôi này phạm phải Lục Sát, vợ chồng dễ xung khắc, ly tán. Duyên phận có nhưng không dài, đến được với nhau nhưng chưa chắc đã nắm tay nhau đến đầu bạc răng long.
“Trai cung Càn lấy gái cung Khảm
Luồng thủy triều nguyên phước đức sinh
Dâu hiền rể thảo nên khoa cử
Thôn ấp ngợi khen lộc sẵn thành
Lục sát phạm ắt phu thê buồn thảm
Kim cải dở dang nửa đởi
Duyên nợ đổi đời tương tư ly tán.”
7. Vợ cung Khảm – Chồng cung Đoài: Thuộc Họa Hại: Xấu
Nhiều tai ương tật ách có thể ập xuống gia đình của nam cung Đoài và nữ cung Khảm. Có thể vợ chồng sẽ phải chịu cảnh ly biệt, tình cảm cũng theo đó mà dần nhạt nhòa, lạnh lùng.
“Trai cung Đoài lấy gái cung Khảm
Đoài, Khảm họa hại mà tương sinh
Gặp nhau xa xứ chắc nên danh
Dẫu không phú quý, vinh hoa lớn
Cũng hưởng an khang, con cháu vinh.
Tai ương tật ách dồn dập thê thảm
Nửa đời thân phận sanh ly
Phu thê lâm vòng trái ngang lãnh đạm.”
8. Vợ cung Khảm – Chồng cung Khôn: Thuộc Tuyệt Mệnh: Xấu
Hai người này đến với nhau cần phải cân nhắc kĩ càng, xem tình cảm đã đủ chín, có thực sự muốn chung sống với nhau không. Bởi theo kiến thức tử vi về xem tuổi vợ chồng thì chồng Khôn vợ Khảm lâm vào Tuyệt Mệnh. Hai người có điềm ly tán, đổi dời. Có thể duyên phận đến nhưng cuối cùng phải chịu cảnh dở dang sầu thảm.
“Trai cung Khôn lấy gái cung Khảm
Khảm, Khôn số khắc khó nên duyên
Nếu giàu thì yểu, khó nghèo yên
Cháu con vất vả thân đa bịnh
Gia đạo suy vì lắm lụy phiền.
Căn phần duyên nợ chuốc lấy sầu thảm
Số phải dở dang nửa đời
Chồng vợ hai người đổi dời ly tán.”