Thành phần bài thuốc
Vị thuốc đại hoàng.
Người bệnh mỗi lần dùng 8g, uống nóng sau ăn. Trẻ nhỏ có thể dùng 2g. Tùy theo tuổi mà gia giảm cho vừa. Người lớn 12 – 24g.
Công dụng điều trị bệnh đường hô hấp
Tả hỏa, thông đại tiện, thanh nhiệt tích ở thượng và trung tiêu. Trị nhiệt tà đốt mạnh ở trung tiêu và thượng tiêu. Buồn phiền vật vã, miệng khát, mắt đỏ, môi khô. Miệng mọc mụn, vùng ngực phiền nhiệt, họng đau, thổ huyết, nục huyết, đại tiện bí, nước tiểu đỏ và chứng kinh cấp ở trẻ nhỏ.
Như vậy, bài thuốc này là để thanh nhiệt tả hỏa, dùng mang tiêu, đại hoàng là phương pháp lấy hạ làm thanh, dùng tả hạ để thanh nhiệt.
Sách Linh khu chương 17 viết: “Tâm khí thông ra lưỡi, Tỳ khí thông ra miệng”. Nay nhiệt tà đốt mạnh ở thượng tiêu và trung tiêu, tâm hỏa bốc lên, táo nhiệt ở trung tiêu xông lên, cho nên thấy những biểu hiện như nhiệt, táo, miệng lưỡi lở loét, họng đau, thổ huyết, buồn phiền vật vã, miệng khát, mặt đỏ. Thiên “Chí chân yếu đại luận” viết: “Nhiệt tà xông vào trong thì nên trị bằng thuốc có vị mặn (hàm), tính hàn, giúp thêm bằng thuốc có vị đắng (khổ), ngọt (cam)”.
Bài này dùng mang tiêu, đại hoàng là thuốc hàm hàn, để tẩy nhiệt ở bên trong liên kiều, trúc diệp, chi tử, hoàng cầm là thuốc khổ hàn, để tiết nhiệt ở phần trên, cam thảo, mật ong là thuốc ngọt để hòa hoàn, hợp lại với nhau thành hàm hàn, khổ cam, rất hợp với nguyên tắc chữa bệnh của sách “Nội kinh”, có thể làm cho tà nhiệt ở trung tiêu, thượng tiêu trên thì thanh dưới tiết, thì vùng ngực sẽ mát, các chứng sẽ khỏi, vì vậy có tên gọi là “Lương cách tán”.
Hiện nay “Lương cách tán” dùng điều trị một số bệnh như sau: Viêm amidan cấp chuyển dùng dạng sắc liều thích hợp;Nhiệt miệng bài trên bỏ mật ong và cam thảo, gia vị kim ngân hoa 15g;Viêm phổi thùy bỏ trúc diệp và mật ong gia vị hạnh nhân 8g, xuyên bối mẫu 8g qua lâu nhân 6g sắc uống;Giãn phế quản ho máu bài trên gia bạch cập, bạch mao căn, nếu ngực đau gia chỉ xác, qua lâu bì, nếu khó thở gia tô tử;Viêm xoang mũi dị ứng bài trên gia cúc hoa, kinh giới, bạch chỉ.